Bài 18. Ông đồ

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Huyền | Ngày 02/05/2019 | 42

Chia sẻ tài liệu: Bài 18. Ông đồ thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

Thịt mỡ,duưa hành,câu đối đỏ.
Cây nêu, tràng pháo ,bánh chuưng xanh.
Trong một thời gian dài suốt mấy trăm năm, nền Hán học và chữ Nho chiếm một vị thế quan trọng trong đời sống văn hóa Việt Nam.
Học trò học chữ Nho.
Chế độ khoa cử phong kiến dùng chữ Nho
Cảnh trường thi năm 1895
Các nhà nho là nhân vật trung tâm của đời sống văn hóa dân tộc, được xã hội tôn vinh.
Ông đồ là người Nho học nhưng không đỗ đạt, sống thanh bần bằng nghề dạy học
Theo phong tục, khi Tết đến, người ta sắm câu đối hoặc một đôi chữ nho viết trên giấy đỏ dán lên vách, lên cột vừa để trang hoàng nhà cửa ngày Tết, vừa gửi gắm lời cầu chúc tốt lành.
Ông đồ được thiên hạ tìm đến, ông có dịp trổ tài.
Chữ của ông được mọi người trân trọng, thưởng thức.
Ở thành phố, khi giáp Tết xuất hiện những ông đồ bày mực tàu giấy đỏ bên hè phố, viết chữ nho, câu đối bán.
Nhưng rồi chế độ thi cử chữ Hán bị bãi bỏ (1915), chữ nho bị rẻ rúng.
Trẻ con không còn đi học chữ nho của các ông đồ nữa mà học chữ quốc ngữ hoặc chữ Pháp.
“Ông đồ chính là cái di tích tiều tuỵ đáng thương của một thời tàn”(Vũ Đình Liên)
Ông Đồ
Tu?n 17 :
Tiết 64:
Vũ Đình Liên
I. Tìm hiểu chung
1.Tác giả :
- Vũ Đình Liên(1913 – 1996).
- Là một trong những nhà thơ lớn
của phong trào thơ mới
2. Tác phẩm:
- Là bài thơ tiêu biểu nhất cho hồn thơ giàu thương cảm, mang nặng nỗi niềm hoài
cổ của tác giả.
- Thể loại: Thơ ngũ ngôn
3. Bố cục : Gồm 3 phần
- 2 khổ đầu :Hình ảnh ông đồ thời xưa
- 2 khổ giữa : Hình ảnh ông đồ thời nay
- Khổ cuối cùng : Tâm tư của tác giả


Em hãy cho biết vài nét về tác giả và tác phẩm?
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu, giấy đỏ
Bên phố đông người qua

Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa, rồng bay


 -Thời gian : Mỗi khi tết đến,xuân về
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Hình ảnh ông đồ thời xưa:
- NT: từ “lại”->Sự xuất hiện đều đặn, thường xuyên
+ so sánh: nét chữ đẹp,phóng khoáng,
bay bổng.
 Quý trọng và mến mộ( tấm tắc)
Trở thành trung tâmcủa sự chú ý,
cuộc sống hạnh phúc.
? Ông đồ xuất hiện vào thời gian nào? Thời điểm đó có ý nghĩa gì?
? Cho biết sự xuất hiện của ông đồ già như thế nào?
? Tài viết chữ của ông như thế nào? Tình cảm của mọi người với ông đồ?
Nhưng mỗi năm, mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu

Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài trời mưa bụi bay


II. Tìm hiểu văn bản:
2. Hình ảnh ông đồ thời nay:
- S/d biện pháp nhân hoá:-Giấy - buồn - không thắm.
-Mực - sầu
=>Diễn tả nỗi cô đơn, hiu hắt
- Ông - vẫn ngồi đấy
Qua đường – không ai hay
Ông âm thầm,lạc lõng giữa phố phường
Trong khung cảnh: lá vàng rơi, mưa bụi bay.
? Trong 2 khổ thơ này nổi bật lên hình ảnh nào?Từ ngữ nào đáng được chú ý? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để diễn tả?
? Em hãy nhận xét cách sử dụng từ “ vẫn”? Hình ảnh ông đồ bây giờ như thế nào?
Lá vàng rơi là dấu hiệu cuối thu,
mưa bụi bay là dấu hiệu mùa đông.
Như vậy ông đồ đã kiên trì ngồi đợi
viết chữ qua mấy mùa-> Buồn thương
cho ông đồ cũng như lớp người đã trở
nên lỗi thời. Buồn thương cho những gì từng là giá trị nay trở lên tàn tạ, bị rơivào quên lãng
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Hình ảnh ông đồ thời xưa:
2. Hình ảnh ông đồ thời nay :
3. Nỗi lòng tác giả :
Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?
 Lòng thương cảm cho những nhà nho danh giá một thời nay bị lãng quên do thời cuộc đổi thay.
? Chỉ ra những điểm giống và khác nhau giữa khổ đầu và khổ cuối? Qua đó em thấy tình cảm của tác giả đối với hình ảnh ông đồ như thế nào?
- C?nh cũn- ngu?i khụng th?y=>Nỗi niềm thưuơng tiếc khắc khoải của nhà thơ truước việc vắng bóng "ông đồ xuưa".
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu, giấy đỏ
Bên phố đông người qua
I. Tìm hi?u chung
II. Tìm hi?u van b?n
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật.
- Thể thơ ngũ ngôn.
- Kết cấu đầu cuối tưuơng ứng.
- Ngôn ng? gi?n dị mà cô đọng
- Sử dụng phép nhân hoá.
2. Nội dung.
Thể hiện sâu sắc tỡnh c?nh đáng thuơng của "ông đồ", qua đó toát lên lòng c?m thương chân thành truước một lớp ngưuời đang tàn tạ và nỗi nhớ tiếc c?nh cũ nguười xưua của tác gi?.
Bài tập trắc nghiệm :
Câu 1: Hình ảnh ông đồ ở hai khổ thơ đầu hiện ra như thế nào?
A. Được mọi người yêu quý vì đức độ.
B. Được mọi người trọng vọng vì tài viết chữ đẹp.
C. Bị mọi người quên lãng theo thời gian.
D..Cả A,B,C đều sai.
Câu 2 :Dòng thơ nào thể hiện rõ nhất tình cảnh đáng thương của ông đồ?
A. Nhưng mỗi năm mỗi vắng - Người thuê viết nay đâu.
B. Năm nay đào lại nở - Không thấy ông đồ xưa.
C. Ông đồ vẫn ngồi đấy – Qua đường không ai hay.
D. Những người muôn năm cũ - Hồn ở đâu bây giờ?
1. Phân tích để làm rõ cái hay của các câu thơ sau:

Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay
2. Phân tích dụng ý nghệ thuật của hình ảnh hoa đào nở ở đầu và cuối bài thơ:

M?i nam hoa dào n?
L?i th?y ông d? già .

Nam nay dào l?i n?
Không th?y ông d? xua
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu, giấy đỏ
Bên phố đông người qua

Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa, rồng bay

Nhưng mỗi năm, mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu
Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay

Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?
Bài thơ có thể chia làm mấy phần?
Bài thơ được làm theo thể loại gì?
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Huyền
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)