Bài 18. Ông đồ
Chia sẻ bởi Bùi Thị Huyền |
Ngày 02/05/2019 |
36
Chia sẻ tài liệu: Bài 18. Ông đồ thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
GIÁO ÁN DỰ THI Môn: Ngữ văn 8
Giáo viên thực hiện: Bùi Thị Huyền
Năm học: 2015 - 2016
Tiết 75:Văn bản
Ông đồ
Ông Đồ
- Vũ Đình Liên ( 1913-1996) ,quê gốc Hải Dương nhưng sống ở Hà Nội.
- Thơ ông nặng lòng thương người và niềm hoài cổ
I. TÁC GIẢ - TÁC PHẨM :
1. Tác giả :
2. Tác phẩm
Ngữ văn
Tiết 75-Văn bản
Vũ Đình Liên
Trong một thời gian dài suốt mấy trăm năm, nền Hán học và chữ Nho chiếm một vị thế quan trọng trong đời sống văn hóa Việt Nam.
Lớp học chữ Nho
4. Bố cục
- Quê gốc Hải Dương nhưng sống ở Hà Nội.
- Thơ ông nặng lòng thương người và niềm hoài cổ.
I. TÁC GIẢ - TÁC PHẨM :
1. Tác giả : Vũ Đình Liên ( 1913-1996)
2. Tác phẩm :
- Sáng tác năm 1936, là bài thơ tiêu biểu nhất kết tinh hồn thơ Vũ Đình Liên.
Ngữ văn
Tiết 75-Văn bản
Vũ Đình Liên
Ông Đồ
II. ĐỌC-TÌM HIỂU CHUNG
1. Đọc, giải thích từ khó
Ông Đồ
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
"Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?
Ông đồ : Những người làm nghề dạy học chữ nho xưa. Nhà nho xưa nếu không đỗ đạt làm quan thường làm nghề dạy học, gọi là ông đồ ( thầy đồ ).
Nghiên : Dụng cụ làm bằng chất liệu cứng có lòng trũng để mài và đựng mực tàu .
- Quê gốc Hải Dương nhưng sống ở Hà Nội.
- Thơ ông nặng lòng thương người và niềm hoài cổ.
I. TÁC GIẢ - TÁC PHẨM :
1. Tác giả : Vũ Đình Liên ( 1913-1996)
2. Tác phẩm :
- Sáng tác năm 1936, là bài thơ tiêu biểu nhất kết tinh hồn thơ Vũ Đình Liên.
Ngữ văn
Tiết 75-Văn bản
Vũ Đình Liên
Ông Đồ
II. ĐỌC-TÌM HIỂU CHUNG
Đọc, giải thích từ khó
2. Thể thơ:
Ngũ ngôn
3. Bố cục
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
“ Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu …
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người mua năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
+ Khổ 3,4: Hình ảnh ông đồ thời suy tàn
+ Khổ 1,2: Hình ảnh ông đồ thời đắc ý
(Vũ Đình Liên)
Bố cục
3 phần
+ Khổ 5: Nỗi niềm của tác giả
I. TÁC GIẢ - TÁC PHẨM :
Ngữ văn
Tiết 75-Văn bản
Vũ Đình Liên
Ông Đồ
II. ĐỌC-TÌM HIỂU CHUNG
III. TÌM HIỂU CHI TIẾT VĂN BẢN
1. Hình ảnh ông đồ thời đắc ý
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”.
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”
- Thái độ mọi người : ngưỡng mộ, yêu mến ông đồ.
- Ngợi ca tài năng ông đồ.
- Trân trọng chữ Nho – Nét đẹp văn hóa của dân tộc.
- Hình ảnh ông đồ: là trung tâm, không thể thiếu.
- Ông đồ xuất hiện mỗi khi tết đến, xuân về
Ở khổ 1, tác giả đã giới thiệu ông đồ gắn liền với hình ảnh nào?Điều đó có ý nghĩa gì?
Tài viết chữ của ông đồ được miêu tả qua những chi tiết nào?
Theo em, nét chữ ấy đã tạo cho ông đồ một địa vị như thế nào trong con mắt của người đời?
- Nét chữ đẹp, bay bổng, sinh động
Nhận xét về biện pháp nghệ thuật trong khổ 2? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?
I. TÁC GIẢ - TÁC PHẨM :
Ngữ văn
Tiết 75-Văn bản
Vũ Đình Liên
Ông Đồ
II. ĐỌC-TÌM HIỂU CHUNG
III. TÌM HIỂU CHI TIẾT VĂN BẢN
1. Hình ảnh ông đồ thời đắc ý
2. Hình ảnh ông đồ thời suy tàn
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu…
Nhân hoá :Cảnh vật cũng buồn như lòng người.
- Cảnh tượng vắng vẻ, thê lương
- Sự tàn tạ của cảnh, của người, của một thời. => Ông đồ bị cuộc đời lãng quên
Ở khổ 4,hình ảnh ông đồ được miêu tả như thế nào? Nhận xét về cảnh sắc ở 2 câu cuối?
Cảnh tượng ở khổ 3 được miêu tả như thế nào?
Nhận xét về biện pháp nghệ thuật trong khổ 3? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?
Thời gian thảo luận : 3 phút
THẢO LUẬN NHÓM
? So sánh cảnh sắc và hình ảnh ông đồ ở khổ 1,2 và khổ 3,4 ?
* Hình ảnh ông đồ ở hai thời đối lập nhau:
Khổ 1,2
Khổ 3,4
Bức bức tranh xuân tươi tắn, rộn rã
Ông đồ là hình ảnh trung tâm, tài năng được mến mộ
=> Trân trọng chữ nho – Nét đẹp văn hoá của dân tộc
=> Bức tranh xuân tàn lụi, ảm đạm, thê lương
Ông đồ đáng thương , cô độc , buồn sầu, bị mọi người lãng quên
=> Niềm thương cảm và hoài cổ.
Thời huy hoàng , đắc ý.
Thời tàn lụi,
buồn sầu
=> Bức tranh xuân tàn lụi, ảm đạm, thê lương
Ông đồ đáng thương , cô độc , buồn sầu, bị mọi người lãng quên
=> Niềm thương cảm và hoài cổ.
HẾT GIỜ
I. TÁC GIẢ - TÁC PHẨM :
Ngữ văn
Tiết 75-Văn bản
Vũ Đình Liên
Ông Đồ
II. ĐỌC-TÌM HIỂU CHUNG
III. TÌM HIỂU CHI TIẾT VĂN BẢN
1. Hình ảnh ông đồ thời đắc ý
2. Hình ảnh ông đồ thời suy tàn
3. Nỗi niềm của tác giả
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Hồn: Là những con người tài hoa, những nhà Nho xưa giờ đã dần biến mất,một thời đại đã qua đi, những giá trị văn hóa tinh thần thiêng liêng khôngcòn như trước nữa
“Hồn” ở đây nghĩa là gì? Câu cuối cho thấy nỗi lòng của nhà thơ như thế nào?
Ở khổ cuối này ông đồ có còn xuất hiện nữa không?
- Ông đồ đã bị lãng quên, chỉ còn là quá khứ
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
- Nỗi niềm thương tiếc, khắc khoải => Tác giả luyến tiếc trước một nét đẹp văn hóa dân tộc đã bị lãng quên
? Có gì giống và khác giữa khổ 5 so với khổ 1 ?
Giống: đều xuất hiện hình ảnh hoa đào
- Khác: Ở khổ 1 có hình ảnh ông đồ ngồi viết câu đối. Còn ở khổ cuối không còn hình ảnh ông đồ nữa, ông đồ đã bị cuộc đời lãng quên
Khổ 1
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Khổ 5
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người mua năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Ngữ văn
Tiết 75 –Văn bản
ông đồ
I. TÁC GIẢ - TÁC PHẨM :
Vũ Đình Liên
II. ĐỌC - HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN
III. TÌM HIỂU CHI TIẾT VỀ VĂN BẢN
IV. TỔNG KẾT – GHI NHỚ
- NGHỆ THUẬT : Bài thơ ngũ ngôn bình dị, cô đọng, gợi cảm,biện pháp nghệ thuật nhân hoá, so sánh, tả cảnh ngụ tình...
- NỘI DUNG : Tình cảnh đáng thương của “ông đồ”.
=> CHỦ ĐỀ : Lòng thương người và niềm hoài cổ.
Ông đồ thời nay!
1. Học thuộc lòng bài thơ, ghi nhớ ( sgk )
2. Chọn một hình ảnh tả cảnh ngụ tình đặc sắc trong bài thơ “Ông đồ” (Vũ Đình Liên), hãy viết một đoạn văn nêu cảm nhận của mình trong đó có sử dụng câu ghép , dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm .
3. Chuẩn bị bài: “quê hương”
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Thị Huyền
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)