Bài 18. Ông đồ
Chia sẻ bởi Nguyễn Bảo Thịnh |
Ngày 02/05/2019 |
27
Chia sẻ tài liệu: Bài 18. Ông đồ thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG CÁC EM HỌC SINH ĐẾN VỚI TIẾT HỌC
MÔN NGỮ VĂN 8
“Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia”
Em hãy cho biết 2 câu thơ trên trích từ tác phẩm nào? Ai là tác giả bài thơ ấy? Hãy nêu cảm nhận của em về 2 câu thơ đó?
KIỂM TRA BÀI CŨ
Đáp án
Hai câu thơ trên được trích từ bài thơ “ Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan.
Tiếng chim vang lên trong buổi chiều tà, tấu lên khúc nhạc lòng da diết khắc khoải của Bà Huyện Thanh Quan. Bà mượn tiếng kêu “quốc quốc”thiết tha quằn quại để gửi gắm niềm tiếc nhớ về một thời vàng son của triều đại đã xa, niềm luyến tiếc nhà Lê, tiếc thương thời cũ. Đó là nỗi nhớ cảnh cũ, người xưa trào dâng mãnh liệt.
MỘT NÉT VĂN HOÁ CỦA NGƯỜI VIỆT NAM
Cây
nêu
tràng
pháo
bánh
chưng
xanh.
Thịt
mỡ
dưa
hành
câu
đối
đỏ
Trong một thời gian dài suốt mấy trăm năm, nền Hán học và chữ Nho chiếm một vị thế quan trọng trong đời sống văn hóa Việt Nam.
Lớp học chữ Nho.
Các nhà nho là nhân vật trung tâm của đời sống văn hóa dân tộc, được xã hội tôn vinh.
Ông đồ là nhà Nho không đỗ đạt, sống thanh bần bằng nghề dạy học
- Quê gốc Hải Dương nhưng sống ở Hà Nội.
- Ông thuộc thế hệ đầu của các nhà thơ trong phong trào thơ mới.
Nêu những hiểu biết của em về tác giả Vũ Đình Liên.
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. TÁC GIẢ
Vũ Đình Liên sinh năm 1913 mất năm 1996)
b. TÁC PHẨM
(1913 – 1996)
Bài thơ sáng tác năm 1936
Ông đồ : Những người làm nghề dạy học chữ nho xưa. Nhà nho xưa nếu không đỗ đạt làm quan thường làm nghề dạy học, gọi là ông đồ ( thầy đồ ).
1. TÁC GIẢ
I. TÌM HIỂU CHUNG
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm kết hợp miêu tả và tự sự.
- Thể thơ: ngũ ngôn.
2. TÁC PHẨM
- Bố cục: Chia làm 3 phần.
Bài thơ có thể chia làm mấy phần, nội dung chính của từng phần ?
+ Phần 1 (Khổ 1- 2): Hình ảnh ông đồ thời “vàng son” của nho học.
+ Phần 2 (Khổ 3- 4): Hình ảnh ông đồ thời Nho học suy tàn.
+ Phần 3 (Khổ 5): sự vắng bóng của ông đồ và niềm bâng khuâng tiếc nhớ của nhà thơ.
- Cách đọc:
Giọng chậm, ngắt nhịp 2/3 hoặc 3/2, giọng vui, phấn chấn ở khổ thơ 1-2; chậm, buồn, xúc động ở khổ thơ 3-4; khổ cuối giọng càng chậm, buồn, bâng khuâng .
- Hình ảnh:
+ hoa đào nở → báo hiệu mùa xuân về.
+ ông đồ già → người cho chữ, người giữ gìn nét văn hóa mùa xuân.
- Cặp từ: “Mỗi…lại”: sự xuất hiện đều đặn liên tục, thường xuyên.
→Ông đồ và hoa đào luôn xuất hiện khi mùa xuân đến.
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay.
Hình ảnh ông đồ thời “vàng son”
của nho học.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Hình ảnh nào xuất hiện ở đầu bài thơ gây sự chú ý nhất cho mọi người? Vì sao?
Cặp từ mỗi ..lại đi liền nhau muốn nhấn mạnh điều gì?
Em có cảm nhận gì về cảnh vật và con người ở khổ thơ này?
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay.
Hình ảnh ông đồ thời “vàng son”
của nho học.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
- Sự tài hoa:
…thảo những nét
Như phượng múa rồng bay.
- Nghệ thuật so sánh: Khắc hoạ nét chữ
đẹp, bay bổng của con người tài hoa.
- Ông đồ được mọi người quý trọng và ngưỡng mộ bởi sự tài hoa và thông tuệ.
→ Nét đẹp văn hóa của dân tộc → Thời kỳ vàng son của ông đồ khi Nho học còn hưng thịnh.
Sự tài hoa của ông đồ được thể hiện ở chi tiết nào? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
THỜI KỲ VÀNG SON CỦA ÔNG ĐỒ
- “Nhưng”: quan hệ từ chỉ sự tương phản.
- Điệp từ “mỗi” diễn tả bước đi thời gian.
=> Câu thơ thấm đượm nỗi buồn xa vắng.
Khổ 3: “Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu”.
Khổ 4: “Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay”.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu…
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy,
Ngoài giời mưa bụi bay.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
2. Hình ảnh ông đồ thời Nho học suy
tàn.
Em hãy phân tích ý nghĩa của quan hệ từ “nhưng” và điệp từ “mỗi” trong khổ thơ 3 và 4.
Trong khổ thơ 3 và 4 em thấy những câu thơ nào sử dụng bút pháp nghệ thuật đặc sắc?
Nhóm 1:
Chỉ ra biện pháp nghệ thuật đặc sắc và phân tích hiệu quả của biện pháp nghệ thuật trong hai câu thơ sau:
“ Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu”
Nhóm 2:
“ Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay”
Trong hai câu thơ trên, tác giả đã sử dụng bút pháp nghệ thuật gì? Qua đó nhà thơ đã khắc họa tâm trạng của nhân vật trữ tình như thế nào?
CÂU HỎI THẢO LUẬN
Nhóm 1:
“ Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu”
Nhóm 2:
“ Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay”
ĐÁP ÁN
- Biện pháp nhân hóa:
+ Giấy đỏ - buồn
+ Mực - sầu
->Phép nhân hóa khiến vật vô tri vô giác trở nên có tâm hồn -> có tác dụng nhấn mạnh nỗi buồn cô đơn, vắng khách của ông đồ. Nỗi buồn thấm vào cảnh vật.
- Miêu tả để biểu cảm -> mượn cảnh để ngụ tình
+ Lá vàng gợi sự tàn phai, rơi rụng của cả nét văn hóa xưa
+ Mưa bụi gợi nỗi buồn ảm đạm, thê lương
-> Nỗi sầu tủi, cô đơn, tuyệt vọng của ông đồ.
Nghệ thuật:
+ Câu hỏi tu từ -> sự hụt hẫng, xót xa
+ Tương phản đối lập
+ Nhân hóa => Nỗi cô đơn hiu hắt, nỗi buồn xót xa thấm vào cảnh vật.
Qua những hình ảnh, nghệ thuật đặc sắc trên tác giả đã khắc họa lên hình ảnh ông đồ thời hiện tại như thế nào?
+ “Lá vàng”: tàn tạ
+ “Mưa bụi”:ảm đạm, thê lương
Ẩn dụ, tả cảnh ngụ tình
=> Nền Nho học suy tàn, ông đồ hiện lên hết sức đáng thương.
2. Hình ảnh ông đồ thời hiện tại.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Em hãy so sánh hình ảnh ông đồ và cảnh vật ở khổ thơ đầu và khổ thơ cuối?
Khổ đầu:
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Khổ cuối:
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
- Giống nhau: Cảnh vật vẫn vậy , đều xuất hiện “ hoa đào nở”
Khác nhau:
+ Khổ 1:Ông đồ xuất hiện như thường lệ
+ Khổ 5: Ông đồ đã không còn xuất hiện
3. Sự vắng bóng của ông đồ và niềm bâng khuâng tiếc nhớ của nhà thơ.
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua .
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Trong khổ cuối, hình ảnh nào còn giữ lại, hình ảnh nào đổi thay, em hãy tìm và nêu ý nghĩa của nó.
=> Thiên nhiên vẫn tồn tại, đẹp đẽ và bất biến; con người thì trở nên xưa cũ, vắng bóng.
3. Sự vắng bóng của ông đồ và nỗi niềm bâng khuâng tiếc nhớ của nhà thơ.
- Hình ảnh lặp lại: ..hoa đào nở => báo hiệu mùa xuân lại về
- Sự đổi thay: Không thấy ông đồ xưa => Sự mất mác con người cũng là mất đi nét đẹp văn hóa truyền thống.
Bằng câu hỏi tu từ đó và qua nội dung của cả bài thơ em có cảm nhận gì về tâm trạng của nhà thơ?
- Nhà thơ buồn thương, xót xa, nuối tiếc trước việc ông đồ vắng bóng, ngậm ngùi nhớ về một nét văn hóa đẹp, thể hiện niềm hoài cổ.
Bài thơ ông đồ đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào?
- Thể thơ ngũ ngôn phù hợp với lối kể chuyện và diễn tả tâm tình.
- Nghệ thuật so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, tương phản, bút pháp tả cảnh ngụ tình
- Ngôn ngữ, hình ảnh trong sáng, bình dị nhưng hàm súc giàu sức gợi.
Bài thơ thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của ông đồ và niềm cảm thương, nuối tiếc của tác giả đối với một lớp người, một nét văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
4. Ý nghĩa văn bản
Qua những biện pháp nghệ thuật đó tác giả làm nổi bật lên nội dung gì ?
* Nghệ thuật
Ông đồ thời nay!
II. LUYỆN TẬP
Em hãy nêu cảm nhận của em về những câu thơ sử dụng bút pháp nghệ thuật đặc sắc ?
Gợi ý
- Nhân hóa : Hình ảnh giấy buồn, mực sầu -> Nỗi buồn thấm cảnh vật
- Ẩn dụ tả cảnh ngụ tình: hình ảnh lá vàng, mưa bụi -> Sự tàn phai, ảm đạm, nỗi buồn cô đơn.
-Câu hỏi tu từ
“ Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ”
-> Bâng khuâng, luyến tiếc, hoài cảm, hoài cổ.
Củng cố - sơ đồ tư duy
Hướng dẫn về nhà
* Học bài:
+ Học thuộc bài thơ, học phần ghi nhớ sgk trang 10
+ Học kỹ khổ thơ 3- 4.
+ Viết đoạn văn cảm nhận BT2.
* Chuẩn bị bài “ Hai chữ nước nhà”
+ Đọc và trả lời các câu hỏi trong SGK
+ Tìm hiểu tâm trạng của người cha và hoàn
cảnh đất nước trong bài thơ.
TẠM BIỆT CÁC EM
MÔN NGỮ VĂN 8
“Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia”
Em hãy cho biết 2 câu thơ trên trích từ tác phẩm nào? Ai là tác giả bài thơ ấy? Hãy nêu cảm nhận của em về 2 câu thơ đó?
KIỂM TRA BÀI CŨ
Đáp án
Hai câu thơ trên được trích từ bài thơ “ Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan.
Tiếng chim vang lên trong buổi chiều tà, tấu lên khúc nhạc lòng da diết khắc khoải của Bà Huyện Thanh Quan. Bà mượn tiếng kêu “quốc quốc”thiết tha quằn quại để gửi gắm niềm tiếc nhớ về một thời vàng son của triều đại đã xa, niềm luyến tiếc nhà Lê, tiếc thương thời cũ. Đó là nỗi nhớ cảnh cũ, người xưa trào dâng mãnh liệt.
MỘT NÉT VĂN HOÁ CỦA NGƯỜI VIỆT NAM
Cây
nêu
tràng
pháo
bánh
chưng
xanh.
Thịt
mỡ
dưa
hành
câu
đối
đỏ
Trong một thời gian dài suốt mấy trăm năm, nền Hán học và chữ Nho chiếm một vị thế quan trọng trong đời sống văn hóa Việt Nam.
Lớp học chữ Nho.
Các nhà nho là nhân vật trung tâm của đời sống văn hóa dân tộc, được xã hội tôn vinh.
Ông đồ là nhà Nho không đỗ đạt, sống thanh bần bằng nghề dạy học
- Quê gốc Hải Dương nhưng sống ở Hà Nội.
- Ông thuộc thế hệ đầu của các nhà thơ trong phong trào thơ mới.
Nêu những hiểu biết của em về tác giả Vũ Đình Liên.
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. TÁC GIẢ
Vũ Đình Liên sinh năm 1913 mất năm 1996)
b. TÁC PHẨM
(1913 – 1996)
Bài thơ sáng tác năm 1936
Ông đồ : Những người làm nghề dạy học chữ nho xưa. Nhà nho xưa nếu không đỗ đạt làm quan thường làm nghề dạy học, gọi là ông đồ ( thầy đồ ).
1. TÁC GIẢ
I. TÌM HIỂU CHUNG
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm kết hợp miêu tả và tự sự.
- Thể thơ: ngũ ngôn.
2. TÁC PHẨM
- Bố cục: Chia làm 3 phần.
Bài thơ có thể chia làm mấy phần, nội dung chính của từng phần ?
+ Phần 1 (Khổ 1- 2): Hình ảnh ông đồ thời “vàng son” của nho học.
+ Phần 2 (Khổ 3- 4): Hình ảnh ông đồ thời Nho học suy tàn.
+ Phần 3 (Khổ 5): sự vắng bóng của ông đồ và niềm bâng khuâng tiếc nhớ của nhà thơ.
- Cách đọc:
Giọng chậm, ngắt nhịp 2/3 hoặc 3/2, giọng vui, phấn chấn ở khổ thơ 1-2; chậm, buồn, xúc động ở khổ thơ 3-4; khổ cuối giọng càng chậm, buồn, bâng khuâng .
- Hình ảnh:
+ hoa đào nở → báo hiệu mùa xuân về.
+ ông đồ già → người cho chữ, người giữ gìn nét văn hóa mùa xuân.
- Cặp từ: “Mỗi…lại”: sự xuất hiện đều đặn liên tục, thường xuyên.
→Ông đồ và hoa đào luôn xuất hiện khi mùa xuân đến.
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay.
Hình ảnh ông đồ thời “vàng son”
của nho học.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Hình ảnh nào xuất hiện ở đầu bài thơ gây sự chú ý nhất cho mọi người? Vì sao?
Cặp từ mỗi ..lại đi liền nhau muốn nhấn mạnh điều gì?
Em có cảm nhận gì về cảnh vật và con người ở khổ thơ này?
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay.
Hình ảnh ông đồ thời “vàng son”
của nho học.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
- Sự tài hoa:
…thảo những nét
Như phượng múa rồng bay.
- Nghệ thuật so sánh: Khắc hoạ nét chữ
đẹp, bay bổng của con người tài hoa.
- Ông đồ được mọi người quý trọng và ngưỡng mộ bởi sự tài hoa và thông tuệ.
→ Nét đẹp văn hóa của dân tộc → Thời kỳ vàng son của ông đồ khi Nho học còn hưng thịnh.
Sự tài hoa của ông đồ được thể hiện ở chi tiết nào? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
THỜI KỲ VÀNG SON CỦA ÔNG ĐỒ
- “Nhưng”: quan hệ từ chỉ sự tương phản.
- Điệp từ “mỗi” diễn tả bước đi thời gian.
=> Câu thơ thấm đượm nỗi buồn xa vắng.
Khổ 3: “Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu”.
Khổ 4: “Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay”.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu…
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy,
Ngoài giời mưa bụi bay.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
2. Hình ảnh ông đồ thời Nho học suy
tàn.
Em hãy phân tích ý nghĩa của quan hệ từ “nhưng” và điệp từ “mỗi” trong khổ thơ 3 và 4.
Trong khổ thơ 3 và 4 em thấy những câu thơ nào sử dụng bút pháp nghệ thuật đặc sắc?
Nhóm 1:
Chỉ ra biện pháp nghệ thuật đặc sắc và phân tích hiệu quả của biện pháp nghệ thuật trong hai câu thơ sau:
“ Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu”
Nhóm 2:
“ Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay”
Trong hai câu thơ trên, tác giả đã sử dụng bút pháp nghệ thuật gì? Qua đó nhà thơ đã khắc họa tâm trạng của nhân vật trữ tình như thế nào?
CÂU HỎI THẢO LUẬN
Nhóm 1:
“ Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu”
Nhóm 2:
“ Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay”
ĐÁP ÁN
- Biện pháp nhân hóa:
+ Giấy đỏ - buồn
+ Mực - sầu
->Phép nhân hóa khiến vật vô tri vô giác trở nên có tâm hồn -> có tác dụng nhấn mạnh nỗi buồn cô đơn, vắng khách của ông đồ. Nỗi buồn thấm vào cảnh vật.
- Miêu tả để biểu cảm -> mượn cảnh để ngụ tình
+ Lá vàng gợi sự tàn phai, rơi rụng của cả nét văn hóa xưa
+ Mưa bụi gợi nỗi buồn ảm đạm, thê lương
-> Nỗi sầu tủi, cô đơn, tuyệt vọng của ông đồ.
Nghệ thuật:
+ Câu hỏi tu từ -> sự hụt hẫng, xót xa
+ Tương phản đối lập
+ Nhân hóa => Nỗi cô đơn hiu hắt, nỗi buồn xót xa thấm vào cảnh vật.
Qua những hình ảnh, nghệ thuật đặc sắc trên tác giả đã khắc họa lên hình ảnh ông đồ thời hiện tại như thế nào?
+ “Lá vàng”: tàn tạ
+ “Mưa bụi”:ảm đạm, thê lương
Ẩn dụ, tả cảnh ngụ tình
=> Nền Nho học suy tàn, ông đồ hiện lên hết sức đáng thương.
2. Hình ảnh ông đồ thời hiện tại.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Em hãy so sánh hình ảnh ông đồ và cảnh vật ở khổ thơ đầu và khổ thơ cuối?
Khổ đầu:
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Khổ cuối:
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
- Giống nhau: Cảnh vật vẫn vậy , đều xuất hiện “ hoa đào nở”
Khác nhau:
+ Khổ 1:Ông đồ xuất hiện như thường lệ
+ Khổ 5: Ông đồ đã không còn xuất hiện
3. Sự vắng bóng của ông đồ và niềm bâng khuâng tiếc nhớ của nhà thơ.
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua .
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Trong khổ cuối, hình ảnh nào còn giữ lại, hình ảnh nào đổi thay, em hãy tìm và nêu ý nghĩa của nó.
=> Thiên nhiên vẫn tồn tại, đẹp đẽ và bất biến; con người thì trở nên xưa cũ, vắng bóng.
3. Sự vắng bóng của ông đồ và nỗi niềm bâng khuâng tiếc nhớ của nhà thơ.
- Hình ảnh lặp lại: ..hoa đào nở => báo hiệu mùa xuân lại về
- Sự đổi thay: Không thấy ông đồ xưa => Sự mất mác con người cũng là mất đi nét đẹp văn hóa truyền thống.
Bằng câu hỏi tu từ đó và qua nội dung của cả bài thơ em có cảm nhận gì về tâm trạng của nhà thơ?
- Nhà thơ buồn thương, xót xa, nuối tiếc trước việc ông đồ vắng bóng, ngậm ngùi nhớ về một nét văn hóa đẹp, thể hiện niềm hoài cổ.
Bài thơ ông đồ đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào?
- Thể thơ ngũ ngôn phù hợp với lối kể chuyện và diễn tả tâm tình.
- Nghệ thuật so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, tương phản, bút pháp tả cảnh ngụ tình
- Ngôn ngữ, hình ảnh trong sáng, bình dị nhưng hàm súc giàu sức gợi.
Bài thơ thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của ông đồ và niềm cảm thương, nuối tiếc của tác giả đối với một lớp người, một nét văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
4. Ý nghĩa văn bản
Qua những biện pháp nghệ thuật đó tác giả làm nổi bật lên nội dung gì ?
* Nghệ thuật
Ông đồ thời nay!
II. LUYỆN TẬP
Em hãy nêu cảm nhận của em về những câu thơ sử dụng bút pháp nghệ thuật đặc sắc ?
Gợi ý
- Nhân hóa : Hình ảnh giấy buồn, mực sầu -> Nỗi buồn thấm cảnh vật
- Ẩn dụ tả cảnh ngụ tình: hình ảnh lá vàng, mưa bụi -> Sự tàn phai, ảm đạm, nỗi buồn cô đơn.
-Câu hỏi tu từ
“ Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ”
-> Bâng khuâng, luyến tiếc, hoài cảm, hoài cổ.
Củng cố - sơ đồ tư duy
Hướng dẫn về nhà
* Học bài:
+ Học thuộc bài thơ, học phần ghi nhớ sgk trang 10
+ Học kỹ khổ thơ 3- 4.
+ Viết đoạn văn cảm nhận BT2.
* Chuẩn bị bài “ Hai chữ nước nhà”
+ Đọc và trả lời các câu hỏi trong SGK
+ Tìm hiểu tâm trạng của người cha và hoàn
cảnh đất nước trong bài thơ.
TẠM BIỆT CÁC EM
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Bảo Thịnh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)