Bài 18. Nhớ rừng

Chia sẻ bởi Đỗ Thị Quý | Ngày 02/05/2019 | 29

Chia sẻ tài liệu: Bài 18. Nhớ rừng thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

BÀI 18
NHỚ RỪNG
THẾ LỮ
a) Tác giả: Thế Lữ (1907– 1989), tên thật Nguyễn Thứ Lễ, quê ở Hà Nội. Ông là nhà thơ tiêu biểu nhất cho phong trào Thơ mới buổi đầu. Ngoài thơ, ông còn viết truyện, viết báo, sáng tác kịch.



1) Tác giả, tác phẩm:
- Ông đạt danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân năm 1984, được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2003.



b) Văn bản:
“Nhớ rừng” (1934) là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ, góp phần mở đầu cho sự thắng lợi của Thơ Mới; trích trong “Mấy vần thơ”, tập mới (1940)
Hoàn cảnh sáng tác:
Năm 1934, tác giả làm ở Toà soạn báo Ý muốn Đông Dương. Từ nhà đi đến chỗ làm phải đi ngang qua vườn bách thú. Một trưa hè, ngồi nghỉ ở vườn, tác giả nghe tiếng người làm vườn uể oải kéo lê bước chân trên đường sỏi, nghe ghê người lắm và nghĩ con hổ bị giam trong này thì buồn biết bao nhiêu liền đặt hai câu thơ:
Chú nó trong nắng hè uể oải
Cũng không buồn thương nhớ cảnh rừng xa.
Hôm sau, từ sáng đến trưa nhà thơ đã hoàn thành xong bài thơ.
Thể thơ: tự do
2) Đọc - hiểu văn bản:
Bố cục: 2 phần
+ Phần 1: Cảnh con hổ ở vườn bách thú (Đoạn 1, 4)
+ Phần 2: Cảnh con hổ trong chốn sơn lâm hùng vĩ và nỗi nhớ tiếc quá khứ (Đoạn 2, 3, 5)
Từ ngữ cần đọc – hiểu: gồm các chú thích:
(2) Ngạo mạn (3) Oai linh
(7) Cả (13) Uất hận
(16) Hầm thiêng (18) Giấc mộng ngàn
a) Cảnh con hổ trong vườn bách thú
3) Phân tích:
Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt,
Ta nằm dài, trông ngày tháng dần qua,
Khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ,
Giương mắt bé giễu oai linh rừng thẳm.
Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm,
Để làm trò lạ mắt, thứ đồ chơi,
Chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi,
Với cặp báo chuồng bên vô tư lự.
Gậm một khối căm hờn….
…nằm dài…trông….khinh…sa cơ…chịu….
- Từ ngữ biểu cảm, phép nhân hóa
- Nỗi uất hận, lòng căm hờn, không chấp nhận cảnh ngộ tủi nhục
….cảnh sửa sang tầm thường giả dối:
Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng;
Dải nước đen giả suối… Len dưới nách…Dăm vừng lá ….không bí hiểm, …học đòi bắt chước ...
 Nhịp ngắn, dồn dập rồi kéo giãn ra với giọng giễu nhại Cảnh đơn điệu, nhàm chán, tầm thường, giả dối (là cái thực của xã hội đương thời)
 Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ đối với xã hội.
Nay ta ôm niềm uất hận ngàn thâu,
Ghét những cảnh không đời nào thay đổi,
- Đoạn 3 có thể xem như là một bộ tranh tứ bình lộng lẫy:
+ Cảnh đêm vàng bên bờ suối, hổ say mồi đứng uống ánh trăng tan
+ Cảnh ngày mưa chuyển bốn phương ngàn, hổ lặng ngắm giang san ta đổi mới.
+ Cảnh bình minh câu xanh, nắng gội, chim ca hát như ru ngủ cho nó.
+ Cảnh những chiều lênh láng máu sau rừng, hổ đợi chết mảnh mặt trời gay gắt.
- Sống mãi …. tình thương nỗi nhớ
nhớ cảnh sơn lâm… nhớ tiếng gió gào ngàn…. nhớ giọng nguồn thét…
nhớ khi hát khúc trường ca…
- Than ôi! Thời oanh liệt…còn đâu?
b) Nỗi nhớ quá khứ
3) Phân tích:
 Hình ảnh miêu tả đặc sắc, hùng tráng, âm thanh sống động, phép lặp, câu hỏi tu từ…
 Đối lập với cảnh tù ngục, nơi chốn sơn lâm hùng vĩ, con hổ hiện ra trong tư thế oai phong lẫm liệt của vị chúa tể sơn lâm đầy kiêu hùng  Nỗi nhớ không nguôi cuộc sống tự do
….trong những ngày ngao ngán
Ta đương theo giấc mộng ngàn….
 Khát vọng độc lập tự do
4) Tổng kết: SKG
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
Học thuộc bài thơ.
Xem lại nội dung phần 3.
Học thuộc nội dung phần 4.
Đọc trước văn bản “Quê hương” và các chú thích có trong văn bản.
Trả lời các câu hỏi trong phần đọc – hiểu.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đỗ Thị Quý
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)