Bài 15. Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Phương Anh |
Ngày 02/05/2019 |
24
Chia sẻ tài liệu: Bài 15. Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
chào mừng quý thầy cô và các em học sinh
Về dự giờ thăm lớp
Môn: Ngữ Văn
Lớp 8c
Văn bản:
ĐẬP ĐÁ Ở CÔN LÔN
Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn,
Lừng lẫy làm cho lở núi non.
Xách búa đánh tan năm bảy đống,
Ra tay đập bể mấy trăm hòn.
Tháng ngày bao quản thân sành sỏi,
Mưa nắng càng bền d¹ sắt son.
Những kẻ vá trời khi lỡ bước,
Gian nan chi kể việc con con!
Phan Châu Trinh
Trong Thơ văn yêu nước và cách mạng đầu thế kỷ XX, NXB Văn học, Hà Nội 1976
Vẫn là hào kiệt ,vẫn phong lưu Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.
Đã khách không nhà trong bốn biển,
Lại người có tội giữa năm châu.
Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế,
Mở miệng cười tan cuộc oán thù.
Thân ấy vẫn còn còn sù nghiệp,
Bao nhiêu nguy hiểm sî gì đâu.
Phan Bội Châu
Trong Thơ văn yêu nước và cách mạng đầu thế kỷ XX,
NXB Văn học, Hà Nội 1976
Văn bản:
VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG CẢM TÁC
Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu,
Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.
Đã khách không nhà trong bốn biển,
Lại người có tội giữa năm châu.
Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế,
Mở miệng cười tan cuộc oán thù.
Thân ấy vẫn còn còn sự nghiệp,
Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu.
Văn bản:
VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG CẢM TÁC
T
B
T
T
B
B
B
T
T
B
T
T
B
B
T
T
B
B
T
B
T
T
B
T
T
B
T
B
T
B
T
B
B
B
T
T
T
T
T
B
B
B
T
B
T
T
T
B
T
B
B
T
T
B
B
B
Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu,
Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.
Đã khách không nhà trong bốn biển,
Lại người có tội giữa năm châu.
Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế,
Mở miệng cười tan cuộc oán thù.
Thân ấy vẫn còn, còn sự nghiệp,
Bao nhiêu nguy hiểm sî gì đâu.
Văn bản:
VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG CẢM TÁC
u
B T B
T B T
T B T
B T B
B T B
T B T
T B T
B T B
ù
u
ù
u
Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu,
Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.
Đã khách không nhà trong bốn biển,
Lại người có tội giữa năm châu.
Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế,
Mở miệng cười tan cuộc oán thù.
Thân ấy vẫn còn còn sự nghiệp,
Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu.
Văn bản:
VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG CẢM TÁC
B T B
T B T
T B T
B T B
B T B
T B T
T B T
B T B
Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu,
Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.
Đã khách không nhà trong bốn biển,
Lại người có tội giữa năm châu.
Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế,
Mở miệng cười tan cuộc oán thù.
Thân ấy vẫn còn còn sự nghiệp,
Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu.
Văn bản:
VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG CẢM TÁC
B T B
T B T
T B T
B T B
B T B
T B T
T B T
B T B
Đề
Thực
Luận
Kết
1. Mở bài:
Thất ngôn bát cú là một thể thơ thông dụng trong các thể thơ đường luật, một thể thơ được viết theo luật đặt ra từ thời nhà Đường (618 – 907 ) được các nhà thơ rất yêu thích. Các nhà thơ cổ điển VN ai cũng làm thơ theo thể thơ này bằng chữ Hán hoặc chữ Nôm.
b. Thân bài:
- Số câu số chữ trong mỗi bài (8 câu, mỗi câu có 7 chữ).
- Quy định bằng trắc. Tiếng thứ 2 trong câu 1 là tiếng trắc T -> Trắc (ngược lại).
+ Các câu :1-2; 3-4; 5-6; 7-8 -> Khác nhau về “bằng” “trắc” -> Đối
+câu: 2-3; 4-5; 6-7; 1-8 -> giống nhau về “bằng” “trắc” -> Niêm.
- Cách gieo vần của thể thơ.
- Gieo vần ở tiếng thứ 7 của các câu: 1,2,4,6,8. thường là vần “bằng”
- Cách ngắt nhịp của thể thơ: - Nhịp : 4/3 ; 3/4 ; 2/2/3 …
- Bố cục: 4 phần (Đề: câu 1-2 ; Thực: câu 3-4 ; luận: câu 5-6; Kết:câu 7-8).
- Nghệ thuật đối: Câu 3/4 ;câu: 5/6 . (Đối vế, Đối ý, đối thanh).
Ưu điểm: Bài thơ có vẻ đẹp hài hoà cân đối (số câu chữ bố cục) âm thanh nhạc điệu trầm bổng ( vần luật bằng trắc).
Hạn chế: Vì niêm luật chặt chẽ nên việc diễn tả cảm xúc gò bó vì bị ràng buộc không được tự do như thơ tự do.
c. Kết bài: Vai trò của thể thơ TNBC từ xưa tới nay.
Đây là thể thơ quan trọng có nhiều tác phẩm có giá trị được làm theo thể thơ này. Và cho đến nay nó vẫn được ưu chuộng.
Đề:
Hãy thuyết minh đặc điểm chính của truyện ngắn trên cơ sở các truyện ngắn đã học: Tôi đi học, Lão Hạc, Chiếc lá cuối cùng.
Về dự giờ thăm lớp
Môn: Ngữ Văn
Lớp 8c
Văn bản:
ĐẬP ĐÁ Ở CÔN LÔN
Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn,
Lừng lẫy làm cho lở núi non.
Xách búa đánh tan năm bảy đống,
Ra tay đập bể mấy trăm hòn.
Tháng ngày bao quản thân sành sỏi,
Mưa nắng càng bền d¹ sắt son.
Những kẻ vá trời khi lỡ bước,
Gian nan chi kể việc con con!
Phan Châu Trinh
Trong Thơ văn yêu nước và cách mạng đầu thế kỷ XX, NXB Văn học, Hà Nội 1976
Vẫn là hào kiệt ,vẫn phong lưu Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.
Đã khách không nhà trong bốn biển,
Lại người có tội giữa năm châu.
Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế,
Mở miệng cười tan cuộc oán thù.
Thân ấy vẫn còn còn sù nghiệp,
Bao nhiêu nguy hiểm sî gì đâu.
Phan Bội Châu
Trong Thơ văn yêu nước và cách mạng đầu thế kỷ XX,
NXB Văn học, Hà Nội 1976
Văn bản:
VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG CẢM TÁC
Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu,
Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.
Đã khách không nhà trong bốn biển,
Lại người có tội giữa năm châu.
Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế,
Mở miệng cười tan cuộc oán thù.
Thân ấy vẫn còn còn sự nghiệp,
Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu.
Văn bản:
VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG CẢM TÁC
T
B
T
T
B
B
B
T
T
B
T
T
B
B
T
T
B
B
T
B
T
T
B
T
T
B
T
B
T
B
T
B
B
B
T
T
T
T
T
B
B
B
T
B
T
T
T
B
T
B
B
T
T
B
B
B
Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu,
Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.
Đã khách không nhà trong bốn biển,
Lại người có tội giữa năm châu.
Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế,
Mở miệng cười tan cuộc oán thù.
Thân ấy vẫn còn, còn sự nghiệp,
Bao nhiêu nguy hiểm sî gì đâu.
Văn bản:
VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG CẢM TÁC
u
B T B
T B T
T B T
B T B
B T B
T B T
T B T
B T B
ù
u
ù
u
Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu,
Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.
Đã khách không nhà trong bốn biển,
Lại người có tội giữa năm châu.
Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế,
Mở miệng cười tan cuộc oán thù.
Thân ấy vẫn còn còn sự nghiệp,
Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu.
Văn bản:
VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG CẢM TÁC
B T B
T B T
T B T
B T B
B T B
T B T
T B T
B T B
Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu,
Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.
Đã khách không nhà trong bốn biển,
Lại người có tội giữa năm châu.
Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế,
Mở miệng cười tan cuộc oán thù.
Thân ấy vẫn còn còn sự nghiệp,
Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu.
Văn bản:
VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG CẢM TÁC
B T B
T B T
T B T
B T B
B T B
T B T
T B T
B T B
Đề
Thực
Luận
Kết
1. Mở bài:
Thất ngôn bát cú là một thể thơ thông dụng trong các thể thơ đường luật, một thể thơ được viết theo luật đặt ra từ thời nhà Đường (618 – 907 ) được các nhà thơ rất yêu thích. Các nhà thơ cổ điển VN ai cũng làm thơ theo thể thơ này bằng chữ Hán hoặc chữ Nôm.
b. Thân bài:
- Số câu số chữ trong mỗi bài (8 câu, mỗi câu có 7 chữ).
- Quy định bằng trắc. Tiếng thứ 2 trong câu 1 là tiếng trắc T -> Trắc (ngược lại).
+ Các câu :1-2; 3-4; 5-6; 7-8 -> Khác nhau về “bằng” “trắc” -> Đối
+câu: 2-3; 4-5; 6-7; 1-8 -> giống nhau về “bằng” “trắc” -> Niêm.
- Cách gieo vần của thể thơ.
- Gieo vần ở tiếng thứ 7 của các câu: 1,2,4,6,8. thường là vần “bằng”
- Cách ngắt nhịp của thể thơ: - Nhịp : 4/3 ; 3/4 ; 2/2/3 …
- Bố cục: 4 phần (Đề: câu 1-2 ; Thực: câu 3-4 ; luận: câu 5-6; Kết:câu 7-8).
- Nghệ thuật đối: Câu 3/4 ;câu: 5/6 . (Đối vế, Đối ý, đối thanh).
Ưu điểm: Bài thơ có vẻ đẹp hài hoà cân đối (số câu chữ bố cục) âm thanh nhạc điệu trầm bổng ( vần luật bằng trắc).
Hạn chế: Vì niêm luật chặt chẽ nên việc diễn tả cảm xúc gò bó vì bị ràng buộc không được tự do như thơ tự do.
c. Kết bài: Vai trò của thể thơ TNBC từ xưa tới nay.
Đây là thể thơ quan trọng có nhiều tác phẩm có giá trị được làm theo thể thơ này. Và cho đến nay nó vẫn được ưu chuộng.
Đề:
Hãy thuyết minh đặc điểm chính của truyện ngắn trên cơ sở các truyện ngắn đã học: Tôi đi học, Lão Hạc, Chiếc lá cuối cùng.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Phương Anh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)