Bài 15. Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Lệ Hằng | Ngày 02/05/2019 | 24

Chia sẻ tài liệu: Bài 15. Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

TUẦN 15. BÀI 15
TIẾT 57: HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM
CẢM TÁC VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG
(Phan Bội Châu)
ĐẬP ĐÁ Ở CÔN LÔN
( Phan Châu Trinh)
2. Chú thích.
a. Tác giả.
* Phan Bội Châu (1867 - 1840), tên thuở nhỏ là Phan Văn San, tên hiệu là Sào Nam, người làng Đan Nhiệm (Xã Nam Hoà, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An).
A. CẢM TÁC VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG
(Phan Bội Châu)
I. Đọc - chú thích.
1. Đọc .
- Cuộc đời:
+ Năm 33 tuổi, ông đỗ Giải nguyên (đỗ đầu kì thi Nguyên).
+ Ông là nhà yêu nước, nhà cách mạng lớn nhất của dân tộc ta trong vòng hai mươi năm đầu TK XX.
- Sự nghiệp:
+ PBC là nhà văn, nhà thơ lớn, có sự nghiệp sáng tác khá đồ sộ- Tác phẩm của ông bao gồm nhiều thể loại, tất cả đều thể hiện lòng yêu nước, thương dân tha thiết, khát vọng độc lập, tự do và ý chí chiến đấu bền bỉ, kiên cường.
- Một số sáng tác của ông:SGK-
b. Tác phẩm
+ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác là một bài thơ Nôm trích trong tác phẩm Ngục trung thư (Thư viết trong ngục) viết = chữ Hán, sáng tác vào đầu năm 1914, khi PBC bị bọn quân phiệt tỉnh Quảng Đông bắt giam.
c. Giải thích từ khó:
1, 2,6
II. Tìm Hiểu văn bản.
1. Tìm hiểu khái quát văn bản.
* PTBĐ: biểu cảm
* Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật viết bằng chữ Nôm.
- Cách gieo vần; niêm; luật bằng trắc; đối ở câu 3 - 4; 5 - 6.
2. Tìm hiểu chi tiết văn bản.
* Hai câu đề: giới thiệu cảnh bị tù đày.
- Điệp từ “vẫn”.
- Hào kiệt, phong lưu: phong thái thật đường hoàng, tự tin, thật ung dung, thanh thản, vừa ngang tàng bất khuất, lại vừa hào hoa tài tử.
- Giọng thơ: cười cợt, đùa vui, quan niệm “Chạy mỏi chân thì hãy ở tù”.
->Tư thế hiên ngang, khí phách anh hùng. Trong hoàn cảnh tù đày ông vẫn ung dung đường hoàng, lịch sự, coi thường mọi nguy nan, luôn lạc quan: coi vào tù như chủ động nghỉ chân ở một nơi nào đó trên chặng đường bôn ba.
* Hai câu thực:
“ Đã khách không nhà… giữa năm châu”-> Phép đối: tạo sự đăng đối, hài hoà, mực thước của bài thơ Đường, chọn từ đối làm cho tầm vóc của nhân vật trữ tình trở nên lớn lao, kì vĩ, mạnh mẽ phi thường, phù hợp với giọng điệu lãng mạn hào hùng của bài thơ.
 trình bày thực cảnh ngộ của mình là cuộc đời của người chí sĩ CM phải xa quê hương đất nước, bôn ba chiến đấu, luôn gặp những bất trắc đau thương.
* Hai câu luận:
- Sử dụng phép đối, lối nói khoa trương, cho thấy khẩu khí của bậc anh hùng hào kiệt: cho dù ở tình trạng bi kịch tới mức độ nào thì chí khí cũng không đổi, một lòng theo đuổi sự nghiệp cứu nước,… vẫn có thể cười ngạo nghễ trước mọi thủ đoạn tàn bạo của kẻ thù.
* Hai câu kết:
- Cách lặp lại từ “còn” ở giữa câu thơ buộc người đọc phải ngắt nhịp một cách mạnh mẽ, làm cho lời nói trở nên dõng dạc, dứt khoát, tăng ý khẳng định cho câu thơ.
->Khẳng định tư thế hiên ngang của con người đứng cao hơn cái chết, khẳng định ý chí thép gang mà không kẻ thù nào bẻ gãy được. Con người ấy còn sống là chiến đấu, còn tin tưởng vào sự nghiệp chính nghĩa của mình, vì thế mà không sợ bất kì một thử thách gian nan nào.
* Chọn đáp án đúng:
1. Bài thơ “ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” của Phan Bội Châu được viết bằng:
A. Chữ Quốc ngữ. B. Chữ Hán.
C. Chữ Nôm. D. Chữ Nôm và chữ Hán.
2. Bài thơ nằm trong tập thơ nào của Phan Bội Châu?
A. Hải ngoại huyết thư. B. Ngục trung thư.
C. Sào Nam thi tập D. Trùng quang tâm sử.
C
B
3. Bài thơ được viết trong hoàn cảnh nào?
A. Khi tác giả gặp gỡ Phan Châu Trinh và tranh luận về con đường cứu nước.
B. Khi tác giả chuẩn bị lên đường sang Trung Quốc tìm đường cứu nước.
C. Vào đầu năm 1914 khi tác giả bị bọn quân phiệt tỉnh Quảng Đông bắt giam vào ngục.
D.Khi tác giả lãnh đạo nhân dân đánh vào nhà ngục Quảng Đông.
C
4. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
A. Thất ngôn tứ tuyệt. B. Thất ngôn bát cú Đường luật.
C. Song thất lục bát. D. Thơ tự do.
5. Bài thơ được viết với giọng điệu:
A. Bi ai, sầu thảm. B. Nhẹ nhàng, sâu lắng.
C.Hùng hồn, mạnh mẽ, hào sảng. D. Êm đềm, thánh thót, du dương.
B
C
6. Dòng nào nói đúng nhất nội dung của bài thơ:
A. Thể hiện thái độ sợ sệt, mệt mỏi chán nản của tác giả.
B. Thể hiện niềm tự hào cao độ về những hành động chính nghĩa mà mình đã làm cho đất nước.
C. Thể hiện nỗi buồn bã cô đơn của tác giả trong những ngày ở trong ngục.
D. Thể hiện phong thái ung dung, đường hoàng và khí phách kiên cường bất khuất vượt lên trên cảnh tù ngục khốc liệt, ý chí niềm tin vào sự nghiệp chính nghĩa của nhà chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu.
D
* GHI NHỚ
+ Nghệ thuật: Sử dụng thể thơ truyền thống.
- Xây dựng hình tượng người chí sĩ CM với khí phách kiên cường, tư thế hiên ngang, bất khuất.
- Lựa chọn ngôn ngữ để thể hiện khẩu khí rắn rỏi. Giọng thơ mang âm hưởng hào hùng mạnh mẽ, cảm hứng anh hùng dào dạt.
+ Nội dung:- Hiện thực về cuộc đời gian truân của người chí sĩ yêu nước.
- Phong thái ung, đường hoàng, khí phách kiên cường, bất khuất, vượt lên trên cảnh tù ngục khốc liệt của người chí sĩ PBC.
- ý chí, niềm tin vào sự nghiệp chính nghĩa của nhà chí sĩ yêu nước.
+ ý nghĩa: Vẻ đẹp và tư thế của người chí sĩ CM PBC trong hoàn cảnh ngục tù.
2. Chú thích.
a. Tác giả.
* Tác giả: Phan Châu Trinh (1872 - 1926).Hiệu: Tây Hồ, biệt hiệu: Hi Mã.
- Quê: Tây Lộc -Hà Đông (Tây Hồ- Tam Phước- Tam Kì) Quảng Nam.
I. Đọc - chú thích.
1. Đọc .
B. ĐẬP ĐÁ Ở CÔN LÔN
( Phan Châu Trinh)
2. Chú thích.
a. Tác giả.
- Trong những năm đầu của TK XX, PCT là người đề xướng dân chủ, đòi bãi bỏ thuế sớm nhất ở VN -> tham gia hoạt động cứu nước rất sôi nổi.
- Ông là người giỏi biện luận và có tài văn chương. Văn chương của ông thấm đẫm tinh thần yêu nước và tinh thần dân chủ.
2. Chú thích.
a. Tác giả.
* Tác giả:
- Một số tác phẩm chính: SGK
Tác phẩm: Bài “Đập đá ở Côn Lôn” ra đời trong thời gian ông bị đày ra Côn Đảo.
* Giải thích từ khó
II. Tìm Hiểu văn bản.
1. Tìm hiểu khái quát văn bản.
* Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật viết bằng chữ Nôm.
2. Tìm hiểu chi tiết văn bản.
*Bốn câu thơ đầu:
- Hai lớp nghĩa:
+ Tả công việc và kết quả của người tù đập đá.-> nghĩa đen.
+ Hành động của các nhà yêu nước chống lại kẻ thù.
- Câu 1: Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn
-> Bị tù đày, phải làm công việc khổ sai nhưng người tù lại coi mình được đứng giữa đất trời với tư thế của kẻ làm trai: tỏ lòng kiêu hãnh tự khẳng định mình, có khát vọng hành động mãnh liệt.
Câu 2,3,4:
Lừng lẫy làm cho lở núi non.
Xách búa đánh tan năm bảy đống,
Ra tay đập bể mấy trăm hòn.
+ miêu tả chân thực công việc lao động nặng nhọc, dùng búa để khai thác đá ở những hòn núi ngoài Côn Đảo.
+ khắc hoạ nổi bật tầm vóc khổng lồ của người anh hùng với những hành động phi thường.
-> Những nét bút khoa trương nhằm nổi bật sức mạnh to lớn của con người.
=> Sử dụng hình ảnh biểu hiện hai lớp nghĩa, bốn câu thơ đầu trong bài đã khắc hoạ hình ảnh người tù với công việc khổ sai cực nhọc nhưng trong cảnh nguy nan đó lại ngời lên hình ảnh người anh hùng yêu nước với khí phách hiên ngang, lẫm liệt ngang tầm vũ trụ.
*Bốn câu thơ cuôi: âm hưởng đằm xuống , thể hiện sự suy tư
- ở cặp câu 5-6, sử dụng nghệ thuật đối: là sự đối lập giữa những thử thách gian nan (tháng ngày, mưa nắng: chỉ những gian khổ phải chịu đựng không phải một sớm, một chiều mà dài dặc qua nhiều năm tháng)> < với sức chịu đựng dẻo dai, bền bỉ (thân sành sỏi) và ý chí chiến đấu sắt son của người chí sĩ cách mạng ( dạ sắt son).
- ở cặp câu 7-8 là sự đối lập giữa chí lớn của những con người dám mưu đồ sự nghiệp cứu nước vào những năm đầu TK XX > - Nghệ thuật ẩn dụ:
+ mưa, nắng= những gian khổ
+ thân sành sỏi, dạ sắt son= dũng khí, tấm lòng thuỷ chung với lí tưởng.
=> Cách biểu hiện cảm xúc trực tiếp, thể hiện khẩu khí ngang tàng của người anh hùng không chịu khuất phục hoàn cảnh, luôn giữ vững niềm tin và ý chí chiến đấu sắt son; sáng lên phẩm chất hiên ngang quyết liệt…
* Ghi nhớ:
+ Nghệ thuật:
- Xây dựng hình tượng nghệ thuật có tính chất đa nghĩa.
- Sử dụng bút pháp lãng mạn, thể hiện khẩu khí ngang tàng, ngạo nghễ và giọng điệu hào hùng.
- Sử dụng thủ pháp nghệ thuật đối lập, nét bút khoa trương góp phần làm nổi bật tầm vóc khổng lồ của người anh hùng cách mạng.
+ Nội dung: Thông qua miêu tả hình ảnh người tù với công việc lao động khổ sai cực nhọc để nói lên ý chí sắt đá, tư thế hiên ngang lẫm liệt, niềm tin vào lí tưởng và ý chí chiến đấu sắt son, hành động phi thường, tầm vóc lớn lao của người anh hùng trong cảnh nguy nan.
+ ý nghĩa: Nhà tù của đế quốc thực dân không thể khuất phục ý chí, nghị lực và niềm tin lí tưởng của người chí sĩ cách mạng.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Lệ Hằng
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)