Bài 15. Thuyết minh về một thể loại văn học

Chia sẻ bởi Phạm Khắc Huân | Ngày 03/05/2019 | 41

Chia sẻ tài liệu: Bài 15. Thuyết minh về một thể loại văn học thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

Nhiệt liệt chào mừng quý thầy, cô giáo
về dự giờ thăm lớp 8A chúng em
Bài 16 - Tiết 61
THUYẾT MINH
MỘT THỂ LOẠI VĂN HỌC
VỀ
Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu,
Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.
Đã khách không nhà trong bốn biển,
Lại người có tội giữa năm châu.
Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế,
Mở miệng cười tan cuộc oán thù.
Thân ấy vẫn còn, còn sự nghiệp,
Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu. (Phan Bội Châu)
Đập đá ở Côn Lôn
Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn,
Lừng lẫy làm cho lở núi non.
Xách búa đánh tan năm bảy đống,
Ra tay đập bể mấy trăm hòn.
Tháng ngày bao quản thân sành sỏi,
Mưa nắng càng bền dạ sắt son.
Những kẻ vá trời khi lỡ bước,
Gian nan chi kể việc con con ! (Phan Châu Trinh)
1) Quan sát:
Số câu, số chữ:
Mỗi bài có 8 câu, mỗi câu có 7 tiếng
1) Quan sát:
Số câu, số tiếng:
Mỗi bài có 8 câu, mỗi câu có 7 tiếng
b) Quan hệ bằng trắc:
Nhóm 1,2 : Điền kí hiệu B, T cho bài "Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác".
Nhóm 3,4 : Điền kí hiệu B, T cho bài "Đập đá ở Côn Lôn".
1) Quan sát:
Số câu, số tiếng:
Mỗi bài có 8 câu, mỗi câu có 7 tiếng
b) Quan hệ bằng trắc:
Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu,
Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.
Đã khách không nhà trong bốn biển,
Lại người có tội giữa năm châu.
Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế,
Mở miệng cười tan cuộc oán thù.
Thân ấy vẫn còn, còn sự nghiệp,
Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu.
B
T
B
T
B
B
T
T
T
B
T
T
B
B
T
T
B
B
T
T
B
B
T
B
B
B
T
T
B
T
T
T
B
B
T
T
T
B
T
T
B
B
T
B
T
B
T
T
B
B
B
B
T
B
B
T
1
2
3
5
4
6
7
8
Nhóm 1,2
1) Quan sát:
Số câu, số tiếng:
Mỗi bài có 8 câu, mỗi câu có 7 tiếng
b) Quan hệ bằng trắc:
B
B
T
T
B
B
T
T
B
B
T
T
B
B
T
T
T
B
T
T
B
B
T
B
B
B
T
T
B
B
T
T
B
B
T
T
B
B
T
T
B
B
T
T
T
B
T
T
B
B
B
B
T
B
B
T
1
2
3
5
4
6
7
8
Đập đá ở Côn Lôn
Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn,
Lừng lẫy làm cho lở núi non.
Xách búa đánh tan năm bảy đống,
Ra tay đập bể mấy trăm hòn.
Tháng ngày bao quản thân sành sỏi,
Mưa nắng càng bền dạ sắt son.
Những kẻ vá trời khi lỡ bước,
Gian nan chi kể việc con con !
Nhóm 3,4
1) Quan sát:
Số câu, số tiếng:
Mỗi bài có 8 câu, mỗi câu có 7 tiếng
b) Quan hệ bằng trắc:
Xét các tiếng 2,4,6 ở mỗi câu thơ:
Dòng trên tiếng B, dòng dưới tiếng T gọi là "đối" với nhau.
Dòng trên tiếng B, dòng dưới tiếng B hay dòng trên tiếng T, dòng dưới tiếng T gọi là "niêm" với nhau
1) Quan sát:
Số câu, số tiếng:
Mỗi bài có 8 câu, mỗi câu có 7 tiếng
b) Quan hệ bằng trắc:
B
B
T
T
T
B
T
T
B
B
B
T
B
B
T
T
T
B
T
T
B
B
2
4
6
B
T
Trùng
thanh điệu
Niêm
Các tiếng 2,4,6 của câu 1-8, 2-3,
4 -5, 6 -7 trùng nhau về thanh điệu
Đập đá ở Côn Lôn
1
2
3
5
4
6
7
8
1) Quan sát:
Số câu, số tiếng:
Mỗi bài có 8 câu, mỗi câu có 7 tiếng
b) Quan hệ bằng trắc:
Đập đá ở Côn Lôn
B
B
T
T
T
B
T
T
B
B
B
T
B
B
T
T
T
B
T
T
B
B
4
1
2
4
6
3
2
5
6
7
8
B
T
Các tiếng 2,4,6 của các cặp câu : 1-2, 3-4,5-6, 7-8
luôn trái ngược nhau về thanh điệu
Đối
Đối
Đối
Đối
1) Quan sát:
Số câu, số tiếng;
Mỗi bài có 8 câu, mỗi câu có 7 tiếng
b) Quan hệ bằng trắc:
Các tiếng 2,4,6 của các cặp câu1-2,3-4,5-6,7-8 luôn trái ngược nhau về thanh điệu? "Đối"
Các tiếng 2,4,6 của các cặp câu 1-8,2-3,4-5,6-7 trùng nhau về thanh điệu ? "Niêm"
c) Vần:
Vần là bộ phận của tiếng không kể dấu, thanh và phụ âm đầu.
Vần có thanh huyền hoặc thanh ngang gọi là vần bằng, vần có thanh hỏi, ngã, sắc, nặng gọi là vần trắc
1) Quan sát:
Số câu, số tiếng:
Mỗi bài có 8 câu, mỗi câu có 7 tiếng
b) Quan hệ bằng trắc:
Các tiếng 2,4,6 của các cặp câu1-2,3-4,5-6,7-8 luôn trái ngược nhau về thanh điệu? "Đối"
Các tiếng 2,4,6 của các cặp câu 1-8,2-3,4-5,6-7 trùng nhau về thanh điệu ? "Niêm"
c) Vần:
Văn bản:Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
(Phan Bội Châu)
Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu,
Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.
Đã khách không nhà trong bốn biển,
Lại người có tội giữa năm châu.
Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế,
Mở miệng cười tan cuộc oán thù.
Thân ấy vẫn còn, còn sự nghiệp,
Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu.
1) Quan sát:
Số câu, số tiếng:
Mỗi bài có 8 câu, mỗi câu có 7 tiếng
b) Quan hệ bằng trắc:
Các tiếng 2,4,6 của các cặp câu1-2,3-4,5-6,7-8 luôn trái ngược nhau về thanh điệu? "Đối"
Các tiếng 2,4,6 của các cặp câu 1-8,2-3,4-5,6-7 trùng nhau về thanh điệu ? "Niêm"
c) Vần:
Văn bản:Đập đá ở Côn Lôn
(Phan Chu Trinh)
Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn,
Lừng lẫy làm cho lở núi non.
Xách búa đánh tan năm bảy đống,
Ra tay đập bể mấy trăm hòn.
Tháng ngày bao quản thân sành sỏi,
Mưa nắng càng bền dạ sắt son.
Những kẻ vá trời khi lỡ bước,
Gian nan chi kể việc con con !
- Các tiếng cuối của các câu1,2,4,6,8 hiệp vần với nhau
1) Quan sát:
Số câu, số tiếng:
Mỗi bài có 8 câu, mỗi câu có 7 tiếng
b) Quan hệ bằng trắc:
Các tiếng 2,4,6 của các cặp câu1-2,3-4,5-6,7-8 luôn trái ngược nhau về thanh điệu? "Đối"
Các tiếng 2,4,6 của các cặp câu 1-8,2-3,4-5,6-7 trùng nhau về thanh điệu ? "Niêm"
c) Vần:
- Các tiếng cuối của các câu1,2,4,6 hiệp vần với nhau
d) Ngắt nhịp:
Văn bản:Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
(P han Bội Châu)
Vẫn là hào kiệt, /vẫn phong lưu, 4-3
Chạy mỏi chân/ thì hãy ở tù. 3-4
Đã khách không nhà/ trong bốn biển, 4-3
Lại người có tội /giữa năm châu. 4-3
Bủa tay/ ôm chặt/ bồ kinh tế, 2-2-3
Mở miệng/ cười tan /cuộc oán thù. 2-2-3
Thân ấy vẫn còn,/ còn sự nghiệp, 4-3
Bao nhiêu nguy hiểm/sợ gì đâu. 4-3
1) Quan sát:
Số câu, số tiếng:
Mỗi bài có 8 câu, mỗi câu có 7 tiếng
b) Quan hệ bằng trắc:
Các tiếng 2,4,6 của các cặp câu1-2,3-4,5-6,7-8 luôn trái ngược nhau về thanh điệu? "Đối"
Các tiếng 2,4,6 của các cặp câu 1-8,2-3,4-5,6-7 trùng nhau về thanh điệu ? "Niêm"
c) Vần:
- Các tiếng cuối của các câu1,2,4,6 hiệp vần với nhau
d) Ngắt nhịp:
Vă bản:Đập đá ở Côn Lôn
(Phan Chu Trinh)

Làm trai/ đứng giữa/ đất Côn Lôn, 2-2-3
Lừng lẫy/ làm cho/ lở núi non. 2-2-3
Xách búa/ đánh tan/ năm bảy đống, 2-2-3
Ra tay/ đập bể/ mấy trăm hòn. 2-2-3
Tháng ngày/ bao quản /thân sành sỏi, 2-2-3
Mưa nắng/ càng bền/ dạ sắt son. 2-2-3
Những kẻ vá trời /khi lỡ bước, 4-3
Gian nan chi kể /việc con con ! 4-3
1) Quan sát:
Số câu, số tiếng:
Mỗi bài có 8 câu, mỗi câu có 7 tiếng
b) Quan hệ bằng trắc:
Các tiếng 2,4,6 của các cặp câu1-2,3-4,5-6,7-8 luôn trái ngược nhau về thanh điệu? "Đối"
Các tiếng 2,4,6 của các cặp câu 1-8,2-3,4-5,6-7 trùng nhau về thanh điệu ? "Niêm"
c) Vần:
- Các tiếng cuối của các câu1,2,4,6 hiệp vần với nhau.
d) Ngắt nhịp:
- 4/3, 2/2/3, 3/4.
Văn bản:Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu,
Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.
Đã khách không nhà trong bốn biển,
Lại người có tội giữa năm châu.
Bủa tay ôm chặt bồ linh tế,
Mở miệng cười tan cuộc oán thù.
Thân ấy vẫn còn, còn sự nghiệp,
Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu.
Văn bản:Đập đá ở Côn Lôn
Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn,
Lừng lẫy làm cho lở núi non.
Xách búa đánh tan năm bảy đống,
Ra tay đập bể mấy trăm hòn.
Tháng ngày bao quản thân sành sỏi,
Mưa nắng càng bền dạ sắt son.
Những kẻ vá trời khi lỡ bước,
Gian nan chi kể việc con con !
Đề
Thực
Luận
Kết
Đề
Thực
Luận
Kết
e) Bố cục : 4 phần
( Đề, Thực, Luận, Kết)
Ghi nhớ:
Muốn thuyết minh đặc điểm của thể loại văn học ( thể thơ hay văn bản cụ thể ) trước hết phải quan sát nhận xét, sau đó khái quát thành những đặc điểm.
Khi nêu các đặc điểm cần lựa chọn những đặc diểm tiêu biểu quan trọng và có những ví dụ cụ thể để làm sáng tỏ đặc điểm ấy.
Thuyết minh về thể loại văn học
Quan sát
Nhận xét
Khái quát thành đặc điểm
( cho ví dụ minh hoạ)
Bài tập:
-Nhóm1:Viết phần mở bài
-Nhóm2:Viết phần thân bài(ý1)
- Nhóm2:Viết phần thân bài(ý1)
-Nhóm2:Viết phần thân bài(ý1)

*. Bài thuyết minh cần được làm như sau:
Trong kho tàng thi ca nhân loại có rất nhiều thể loại như thể "Cổ phong", "Phú", "Hành", "13 chữ"... và tiêu biểu, nổi bật chặt chẽ và đẹp nhất có thể nói đó là thể thơ "Đường Luật" - Thất ngôn bát cú.
- Thất ngôn bát cú: là thể thơ có tám câu (bát cú) và trong mỗi câu có 7 chữ (thất ngôn) với niêm luật chặt chẽ rõ ràng bởi chỉ cần sai niêm luật sẽ không thể thành thơ.
- Mở đầu bài thơ với hai câu được gọi là "hai câu đề", câu thứ nhất được gọi là "thừa đề", câu thứ 2 được gọi là câu "phá đề" với nhịp 4/3 hoặc 2/2/3 trắc bằng: Bằng bằng/ trắc trắc/trắc bằng bằng, trắc trắc/ bằng bằng/trắc trắc bằng. Ví dụ hai câu Đề của bài Mùa thu câu có của Nguyễn Khuyến: "Ao thu lạnh lẽo nước trong veo, Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo".
- Tiếp theo là hai câu được gọi là "hai câu thực" với niêm luật như sau: vần của chữ thứ 7 câu 4 phải ứng với vần thứ 7 của câu 1 và 2 và với luật trắc bằng đối nhau trong câu là: Trắc trắc/bằng bằng/ bằng trắc trắc; trắc bằng/trắc trắc/ trắc bằng bằng. Ví dụ: "Sóng biếc theo làn hơi gợn tí, Lá vàng trước gió sẽ đưa vèo".
- Hai câu 5, 6 được gọi là "hai câu Chuyển" với niêm luật như sau: vần của chữ thứ 7 câu 6 phải ứng với vần thứ 7 của câu 1, 2 và 4 với luật trắc bằng đối nhau trong câu là: Bằng bằng/ bằng trắc/bằng bằng trắc; trắc trắc/bằng bằng/ trắc trắc bằng. Ví dụ: "Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt, Ngõ trúc quanh co khách vắng teo. "
- Hai câu 7, 8 được gọi là "hai câu Kết" với niêm luật như sau: vần của chữ thứ 7 câu 8 phải ứng với vần thứ 7 của câu 1, 2 ,4 và 6 với luật trắc bằng đối nhau trong câu là: Trắc trắc/ bằng bằng/bằng trắc trắc; trắc bằng/trắc trắc/ trắc bằng bằng. Ví dụ: "Tựa gối ôm cần câu chẳng được, Cá đâu đớp động dưới chân bèo".
Hu?ng d?n v? nh�:
-Làm bài tập1:
Xây dựng dàn bài chi tiết->viết bài
-Soạn bài : Muốn làm thằng Cuội
Xin Chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
Chúc các em học sinh
Chăm ngoan học giỏi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phạm Khắc Huân
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)