Bài 15. Thuyết minh về một thể loại văn học

Chia sẻ bởi Lê Thị Anh Đào | Ngày 03/05/2019 | 38

Chia sẻ tài liệu: Bài 15. Thuyết minh về một thể loại văn học thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

CHÀO THẦY CÔ
CHÀO CÁC EM
THUYẾT MINH VỀ MỘT THỂ LOẠI VĂN HỌC
Tiết 61
I/ Từ quan sát đến mô tả, thuyết minh đặc điểm một thể loại văn học

Đề bài: “Thuyết minh đặc điểm thể thơ thất ngôn bát cú.”
1/ Quan sát
Văn bản
a/ Mỗi bài thơ có 8 dòng, mỗi dòng có 7 chữ ( tiếng).
Số dòng số chữ là bắt buộc.
Không tùy ý thêm bớt được.
b/ Ký hiệu B T
c/ Mối quan hệ B T và NIÊM giữa các dòng.
Quan hệ Bằng Trắc
1 đối với 2
3 đối với 4
5 đối với 6
7 đối với 8
Niêm
1 niêm với 8
2 niêm với3
4 niêm với5
6 niêm vói7
--> Chủ yếu ở chữ (tiếng) thứ 2, 4,6
d/ Vần
Bài: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
lưu, tù, châu, thù, đâu.
Bài: Đập đá ở Côn Lôn
Lôn, non, hòn, son, con.
Bài thơ thất ngôn bát cú những tiếng cuối câu 1 và các câu chẵn (2,4,6,8) hiệp vần với nhau và lúc nào cũng vần Bằng.
e/ Nhịp
Thường là nhịp 4/3 và 2/2/3.
2/ Lập dàn bài

a/ Mở bài: Là một thể thơ thông dụng và khó nhất trong các thể thơ Đường luật, được các nhà thơ Trung Quốc và Việt Nam rất ưa chuộng.
b/ Thân bài: Nêu đặc điểmcủa thể thơ
- Số câu, số chữ trongmỗi bài: 8 câu, mỗi câu 7 chữ.
Quy luật bằng trắc của thể thơ:
Bố cục: gồm 4 phần: đề, thực, luận, kết.
Đối: câu 3+4, câu 5+6, gồm đối thanh, đối nghĩa, đối từ loại.
Niêm: câu 1+8, câu 2+3, câu 4+5, câu 6+7.
- Luật thơ: căn cứ vào tiếng thứ 2 câu 1. Nếu đó là thanh bằng thì bài thơ làm theo vần bằng và ngược lại.
Cách gieo vần : Vấn gieo ở tiếng cuối các cau6,2,4,6,8.
Cách ngắt nhịp phổ biến của mỗi dòng thơ: thường là 4/3 hoặc 2/2/3.
- Nhận xét ưu điểm, nhược điểm của thể thơ này.
c/ Kết bài: Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ và nêu vị trí của thể thơ này trong thời đại ngày nay.
Ghi nhớ
Muốn thuyết minh đặc điểm một thể loại văn học( thể thơ hay văn bản cụ thể), trước hết phải quan sát, nhận xét, sau đó khái quát thành những đặc điểm.
- Khi nêu các đặc điểm, cần lựa chọn những đặc điểm tiêu biểu, quan trọng và cần có những ví dụ cụ thể để làm sáng tỏ các đặc điểm ấy.
II/ Luyện tập:
2/ Đọc tài liệu tham khảo: Truyện ngắn
1/ Thuyết minh đặc điểm chính của truyện ngắn:
Truyện ngắn” Lão Hạc
- Định nghĩa truyện ngắn.
- Giới thiệu các yếu tố của truyện.
+Tự sự: là yếu tố chính, quyết định cho sự tồn tại của một truyện ngắn. Gồm sự việc chính và nhân vật chính.
Sự việc chính: Lão Hạc giữ tài sản cho con trai bằng mọi giá.
Nhân vật chính: Lão Hạc
Sự việc phụ: Con trai lão Hạc bỏ đi. Lão Hạc đối thoại với cậu Vàng, bán con Vàng, đối thoại với ông giáo , xin bả chó, tự tử.
Nhân vật phụ: ông giáo, con trai lão Hạc, Binh Tư, vợ ông giáo.
+ Miêu tả, biểu cảm đánh giá: là các yếu tố bổ trợ, giúp cho truyện ngắn sinh động, hấp dẫn. Thường đan xen vào các yếu tố tự sự.
+ Bố cục, lời văn, chi tiết: Bố cục chặt chẽ, hợp lý. Lời văn trong sáng, giàu hình ảnh. Chi tiết bất ngờ, hợp lý.
Bài tập về nhà:
- Thuyết minh truyện ngắn “ Tôi đi học”,
“ Chiếc lá cuối cùng”.
- Chuẩn bị bài” Muốn làm thằng Cuội”.
Đọc bài thơ, đọc chú thích tác giả.
Soạn bài theo yêu cầu phần Đọc – Hiểu văn bản.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Thị Anh Đào
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)