Bài 15. Ôn tập phần Tập làm văn

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Hồng Sâm | Ngày 07/05/2019 | 34

Chia sẻ tài liệu: Bài 15. Ôn tập phần Tập làm văn thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

Sử dụng các biện pháp nghệ thuật
Kết hợp yếu tố tự sự
Kết hợp yếu tố miêu tả
Sử dụng các BPNT trong văn TM.
như kể chuyện, tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ, nhân hóa hoặc các hình thức vè, diễn ca...
Sử dụng hợp lý (chỉ có tính chất hỗ trợ cho việc thuyết minh)
Tác dụng: gây hứng thú cho người đọc.
Yếu tố miêu tả trong văn TM.
Là tái hiện lại hình ảnh, dáng vẻ, màu sắc, đường nét, trạng thái bên ngoài của đối tượng thuyết minh.
Miêu tả chỉ được coi là phương tiện, là 1 yếu tố trong văn thuyết minh.
Tác dụng: Làm nổi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh.
Văn bản thuyết minh sẽ trở nên sinh động, hấp dẫn, các đặc điểm của đối tượng thuyết minh sẽ gây được ấn tượng với người đọc.
Chuyên đề : Ôn tập
Miêu tả, tự sự chỉ là yếu tố phụ trợ.
- Là phương thức biểu đạt nhằm trình bày diễn biến sự việc.
Là phương thức biểu đạt nhằm tái hiện trạng thái, sự vật, con người.
Nó chấp nhận những yếu tố miêu tả chủ quan.
- Nó chỉ chấp nhận những yếu tố miêu tả khách quan.
- Các sự việc phải ngắn gọn, chỉ mang tính gợi.
- Các sự việc phải được trình bày cụ thể chi tiết.
Cả ba kiểu văn bản đều sử dụng yếu tố miêu tả và tự sự
(… ) “Họ nhà tre chúng tôi rất đông đúc (…) Vào những ngày khô hạn nóng nực, cả nhà chúng tôi đung đưa tạo gió, dang những cành tre che mát cho đàn con thân yêu. Đến thời kì mưa gió bão bùng, chúng tôi kết thành lũy dày kiên cố ra sức chống gió cản mưa. Chính nhờ đặc điểm này mà chúng tôi sống được ở nhiều vùng khí hậu khác nhau, ở những nơi gần nước hay những nơi xa nước. Vì thế mà câu thơ này ra đời:"Ở đâu tre cũng xanh tươi / Cho dù đất sởi đá vôi bạc màu"... Trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc, chúng tôi đã giúp ông Gióng diệt lũ giặc Ân bạo tàn, đem lại hạnh phúc cho muôn dân. Rồi trong cuộc chiến chống quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, chính chúng tôi đã dìm chết bao tàu chiến của địch khiến cho chúng khiếp sợ phải thua cuộc…”
(Tài liệu sưu tầm)
Nghệ thuật nhân hóa (cây tre tự thuật)
(… ) “Họ nhà tre chúng tôi rất đông đúc(…) Vào những ngày khô hạn nóng nực, cả nhà chúng tôi đung đưa tạo gió, dang những cành tre che mát cho đàn con thân yêu. Đến thời kì mưa gió bão bùng, chúng tôi kết thành lũy dày kiên cố ra sức chống gió cản mưa. Chính nhờ đặc điểm này mà chúng tôi sống được ở nhiều vùng khí hậu khác nhau, ở những nơi gần nước hay những nơi xa nước. Vì thế mà câu thơ này ra đời:
"Ở đâu tre cũng xanh tươi
Cho dù đất sỏi đá vôi bạc màu"...
Trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc, chúng tôi đã giúp ông Gióng diệt lũ giặc Ân bạo tàn, đem lại hạnh phúc cho muôn dân. Rồi trong cuộc chiến chống quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, chính chúng tôi đã dìm chết bao tàu chiến của địch khiến cho chúng khiếp sợ phải thua cuộc…
Yếu tố miêu tả
Yếu tố tự sự
Có một nhà thơ từng được ví như “Con chim lửa của Trường Sơn huyền thoại, cây Săng lẻ của rừng già, viên ngọc quý của thơ ca”, nhà thơ đó chính là tác giả Phạm Tiến Duật. Phạm Tiến Duật (1941- 2007), quê ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ. Sau khi tốt nghiệp khoa Ngữ văn trường Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 1964, Phạm Tiến Duật gia nhập quân đội, hoạt động trên tuyến đường Trường Sơn và trở thành một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ cứu nước.Thơ Phạm Tiến Duật tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ qua các hình tượng người lính và cô thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. Thơ ông có giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu sắc.
Các tác phẩm chính: Vầng trăng quầng lửa (thơ, 1970); Thơ một chặng đường (thơ, 1971); Ở hai đầu núi (thơ, 1981); Vầng trăng và những quầng lửa (thơ, 1983); Nhóm lửa (thơ, 1996);... Tác giả đã được nhận: giải Nhất cuộc thi thơ báo Văn nghệ 1969 - 1970. Năm 2001 ông đươc tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
Chuyên đề : Ôn tập
Có một nhà thơ từng được ví như “Con chim lửa của Trường Sơn huyền thoại, cây Săng lẻ của rừng già, viên ngọc quý của thơ ca”, nhà thơ đó chính là tác giả Phạm Tiến Duật.
Phạm Tiến Duật (1941- 2007), quê ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ. Sau khi tốt nghiệp khoa Ngữ văn trường Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 1964, Phạm Tiến Duật gia nhập quân đội, hoạt động trên tuyến đường Trường Sơn và trở thành một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ cứu nước.Thơ Phạm Tiến Duật tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ qua các hình tượng người lính và cô thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. Thơ ông có giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu sắc.
Các tác phẩm chính: Vầng trăng quầng lửa (thơ, 1970); Thơ một chặng đường (thơ, 1971); Ở hai đầu núi (thơ, 1981); Vầng trăng và những quầng lửa (thơ, 1983); Nhóm lửa (thơ, 1996);... Tác giả đã được nhận: giải Nhất cuộc thi thơ báo Văn nghệ 1969 - 1970. Năm 2001 ông đươc tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
Nghệ thuật so sánh
Yếu tố tự sự
Yếu tố tự sự
Biện pháp nghệ thuật: sử dụng liên tưởng, tưởng tượng, so sánh, nhân hóa (ngôi trường tự kể chuyện mình…)
Vận dụng miêu tả: dáng vẻ của ngôi trường; màu sắc, không gian, hình khối, cảnh vật xung quanh…
Thuyết minh: làm nổi bật đặc điểm của ngôi trường: tên, vị trí địa lý, lịch sử hình thành và phát triển, giáo viên, học sinh, quang cảnh,định hướng phát triển của nhà trường trong tương lai…
Giới thiệu về trường THCS Bằng Phúc
Sử dụng các BPNT trong văn TM.
như kể chuyện, tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ, nhân hóa hoặc các hình thức vè, diễn ca...
Sử dụng hợp lý (chỉ có tính chất hỗ trợ cho việc thuyết minh)
Tác dụng: gây hứng thú cho người đọc.
Yếu tố miêu tả trong văn TM.
Là tái hiện lại hình ảnh, dáng vẻ, màu sắc, đường nét, trạng thái bên ngoài của đối tượng thuyết minh.
Miêu tả chỉ được coi là phương tiện, là 1 yếu tố trong văn thuyết minh.
Tác dụng: Làm nổi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh.
Văn bản thuyết minh sẽ trở nên sinh động, hấp dẫn, các đặc điểm của đối tượng thuyết minh sẽ gây được ấn tượng với người đọc.
Miêu tả nội tâm
D?c tho?i n?i tõm
D?c tho?i
Nghị luận
B. VAn bản tự sự

- Tái hiện nh?ng ý nghĩ, cảm xúc và diễn biến tâm trạng của nhân vật, là biện pháp quan trọng để xây dựng nhân vật, làm cho nhân vật sinh động

- Nêu lên các ý kiến, nhận xét cùng nh?ng lí lẽ và dẫn chứng, diễn đạt bằng hỡnh thức lập luận, làm cho câu chuyện thêm phần triết lí

- Là hỡnh thức đối đáp, trò chuyện gi?a hai hoặc nhiều người để bộc lộ tính cách nhân vật
- Là lời của người nào đó nói với chính mỡnh hoặc nói với một ai đó trong tưởng tượng để bộc lộ tính cách nhân vật
- Dẫn dắt người đọc đi vào câu chuyện: giới thiệu nhân vật và tỡnh huống, tả người và tả cảnh vật, đưa ra các nhận xét, đánh giá về nh?ng điều được kể
Đèi tho¹i, ®éc tho¹i vµ ®éc tho¹i néi t©m cã gì gièng vµ kh¸c nhau?
*Dối thoại, độc thoại:
-Giống nhau:+ Là nh?ng phát ngôn..
+Thường có gạch đầu dòng ở nh?ng lượt thoại.
-Khác nhau: + Dộc thoại không tr?c ti?p hướng về chủ đề giao tiếp, không hướng về một ai.
+Dộc thoại nội tâm diễn ra trong suy nghĩ của nhân vật và không phát ra thành lời..
+Dối thoại hướng về chủ đề giao tiếp.
LƯU Ý
- Khi sử dụng yếu tố đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm phải phù hợp với tình huống truyện, hoàn cảnh và tính cách nhân vật.
- Khi cần diễn tả những tâm sự kín đáo chân thực của nhân vật có thể dùng ngôn ngữ độc thoại. Song để thể hiện những trăn trở, day dứt, những trạng thái phức tạp, tinh tế nhất của đời sống tâm hồn nhân vật thì phải cần đến hình thức độc thoại nội tâm.
L·o kh«ng hiÓu t«i, t«i nghÜ vËy, vµ t«i cµng buån l¾m . Những ng­êi nghÌo nhiÒu tù ¸i vÉn th­êng nh­ thÕ .Hä dÔ tñi th©n nªn rÊt hay ch¹nh lßng . Ta khã mµ ë cho võa ý hä …Mét h«m, t«i phµn nµn viÖc Êy víi Binh T­ .Binh T­ lµ mét ng­êi l¸ng giÒng kh¸c cña t«i . H¾n lµm nghÒ ¨n trém nªn vèn kh«ng ­a l·o H¹c bëi vì l·o l­¬ng thiÖn qua .H¾n bÜu m«i vµ b¶o :
- L·o lµm bé ®Êy ! ThËt ra thì l·o chØ tÈm ngÈm thÕ , nh­ng còng ra phÕt ch¶ võa ®©u : l·o võa xin t«i mét Ýt b¶ chã …
T«i trè to ®«i m¾t, ng¹c nhiªn. H¾n thì thÇm :
- L·o b¶o cã con chã nhµ nµo cø ®Õn v­ên nhµ l·o …L·o ®Þnh cho nã x¬i mét bữa .NÕu tróng, l·o víi t«i uèng r­îu .

Hìi ¬i l·o H¹c ! Thì ra ®Õn lóc cïng l·o còng cã thÓ lµm liÒu nh­ ai hÕt …Mét con ng­êi nh­ thÕ Êy !... Mét ng­êi ®· khãc vì trãt lõa mét con chã !....Mét ng­êi nhÞn ăn ®Ó tiÒn l¹i lµm ma, bëi kh«ng muèn liªn luþ ®Õn hµng xãm, l¸ng giÒng . Con ng­êi ®¸ng kÝnh Êy b©y giê còng theo gãt Binh T­ ®Ó cã ăn ­ ? Cuéc ®êi qu¶ thËt cø mçi ngµy mét thªm ®¸ng buån .
(Ngữ văn 8 – tËp I)
Xác định các yếu tố miêu tả nội tâm, nghị luận, đối thoại, độc thoại, đọc thoại nội tâm trong đoạn văn trên ?
Dọc đoạn văn sau

. Hỡi ơi lão Hạc ! Thỡ ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết .Một con người như thế ấy !... Một người đã khóc vỡ trót lừa một con chó !....Một người nhịn an để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên luỵ đến hàng xóm, láng giềng .Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có an ư ? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn .

=> độc thoại nội tâm
Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm . Nh?ng người nghèo nhiều tự ái vẫn thường như thế .Họ dễ tủi thân nên rất hay chạnh lòng .ta khó mà ở cho vừa ý họ .

=> Miêu tả Nội tâm + Yếu tố nghị luận .
Hắn bĩu môi và bảo :
- Lão làm bộ đấy ! Thật ra thỡ lão chỉ tẩm ngẩm thế , nhưng cũng ra phết chả vừa đâu : lão vừa xin tôi một ít bả chó .
Tôi trố to đôi mắt, ngạc nhiên. Hắn thỡ thầm :
- Lão bảo có con chó nhà nào cứ đến vườn nhà lão .Lão định cho nó xơi một b?a .Nếu trúng, lão với tôi uống rượu .

=> ngôn ng? đối thoại

a/ "Mụ chủ chép miệng, giọng ngọt xớt:
Em cứ khó nghĩ quá. ông bà là người làm an tử tế cả. Nhưng mà có lệnh biết làm thế nào. Dành nhẽ ông bà kiếm chỗ khác vậy. Này ở với nhau đang vui vẻ, ông bà dọn đi, em lại cứ nhớ đáo để ấy nhớ.
Bà Hai cúi mặt xuống rân rấn nước mắt, bà nói:
Vâng. thôi thỡ dân làng đã chả cho ở n?a, chúng tôi cũng đành phải đi nơi khác chứ biết làm thế nào. Nhưng xin ông bà trên ấy nghĩ lại thư thư cho vợ chồng chúng tôi vài ba hôm n?a. Bây giờ bảo đi, vợ chồng chúng tôi cũng không biết là đi đâu.
Mụ chủ đi rồi, bà Hai và con bé lớn nước mắt ròng ròng, lẳng lặng gánh hàng ra quán. Vợ chồng cũng chẳng dám nói với nhau câu gỡ.
Ông Hai ngồi lặng trên một góc giường. Bao nhiêu ý nghĩ đen tối, ghê rợn nối tiếp bời bời trong đầu óc ông lão. Biết đem nhau đi đâu bây giờ? Biết đâu người ta chứa bố con ông mà đi bây giờ?...."
(Trích Làng - Kim Lân)
Tỡm các yếu tố đối thoại, độc thoại nội tâm trong đoạn van bản (a). Nêu tác dụng.
Bài 1: Dọc các đoạn van bản sau và trả lời câu hỏi:
a/ "Mụ chủ chép miệng, giọng ngọt xớt:
Em cứ khó nghĩ quá. ông bà cũng là người làm ăn tử tế cả. Nhưng mà có lệnh biết làm thế nào. Đành nhẽ ông bà kiếm chỗ khác vậy. Này, ở với nhau đang vui vẻ, ông bà dọn đi, em lại cứ nhớ đáo để đấy nhớ.
Bà Hai cúi mặt xuống rân rấn nước mắt, bà nói:
Vâng. thôi thì dân làng đã chả cho ở nữa, chúng tôi cũng đành phải đi nơi khác chứ biết làm thế nào. Nhưng xin ông bà trên ấy nghĩ lại thư thư cho vợ chồng chúng tôi vài ba hôm nữa. Bây giờ bảo đi, vợ chồng chúng tôi cũng không biết là đi đâu.
Mụ chủ đi rồi, bà Hai và con bé lớn nước mắt ròng ròng, lẳng lặng gánh hàng ra quán. Vợ chồng cũng chẳng dám nói với nhau câu gì.
Ông Hai ngồi lặng trên một góc giường. Bao nhiêu ý nghĩ đen tối, ghê rợn, nối tiếp bời bời trong đầu óc ông lão. Biết đem nhau đi đâu bây giờ? Biết đâu người ta chứa bố con ông mà đi bây giờ?...."
(Trích Làng - Kim Lân)
Bài 1: Dọc các đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi:
a/
Em cứ khó nghĩ quá. ông bà cũng là người làm an tử tế cả. Nhưng mà có lệnh biết làm thế nào. Dành nhẽ ông bà kiếm chỗ khác vậy. Này, ở với nhau đang vui vẻ, ông bà dọn đi, em lại cứ nhớ đáo để đấy nhớ.

Vâng. thôi thỡ dân làng đã chả cho ở n?a, chúng tôi cũng đành phải đi nơi khác chứ biết làm thế nào. Nhưng xin ông bà trên ấy nghĩ lại thư thư cho vợ chồng chúng tôi vài ba hôm n?a. Bây giờ bảo đi, vợ chồng chúng tôi cũng không biết là đi đâu.



Biết đem nhau đi đâu bây giờ? Biết đâu người ta chứa bố con ông mà đi bây giờ?...."
(Trích Làng - Kim Lân)
b/ "Tôi nghĩ bụng: Dã gọi là hi vọng thỡ không thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như nh?ng con đường trên mặt đất; kỡ thực trên mặt đất vốn làm gỡ có đường. Người ta đi mãi thỡ thành đường thôi."
(Trích Cố hương, Ng? van 9, tập 1)
Doạn van (b) là đoạn van tự sự có yếu tố nghị luận. Dấu hiệu nào về hỡnh thức và nội dung giúp em xác định như vậy?
Bài 1: Dọc các đoạn van bản sau và trả lời câu hỏi:
Bài 1: Dọc các đoạn van bản sau và trả lời câu hỏi:
b/ "Tôi nghĩ bụng: Dã gọi là hi vọng thỡ không thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như nh?ng con đường trên mặt đất; kỡ thực trên mặt đất vốn làm gỡ có đường. Người ta đi mãi thỡ thành đường thôi."
(Trích Cố hương, Ng? van 9, tập 1)
Chị Cốc thoạt nghe tiếng hát từ trong đất văng vẳng lên, không hiểu như thế nào, giật nẩy hai đầu cánh, muốn bay. Đến khi định thần lại, chị mới trợn tròn mắt, giương cánh lên như sắp đánh nhau. Chị lò dò về phía cửa hang tôi, hỏi:
- Đứa nào cạnh khóe gì tao thế? Đứa nào cạnh khóe gì tao thế?
Tôi chui tọt ngay vào hang, lên giường nằm khểnh bắt chân chữ ngũ. Bụng nghĩ thú vị: “Mày tức thì mày cứ tức, mày ghè vỡ đầu mày ra cho nhỏ đi, nhỏ đến đâu thì mày cũng không chui nổi vào tổ tao đâu!”
(Dế Mèn phiêu lưu kí – Tô Hoài)
Trong đoạn trích đâu là lời đối thoại, đâu là lời độc thoại ?
Bài tập 2
b. Vai trò của mỗi ngôi kể
4. Người kể chuyện :
a. Các ngôi kể:
- Kể ở ngôi thứ nhất
- Kể ở ngôi thứ ba
Câu
Tên gọi
Kiến thức cần ghi nhớ
Vai trò của người kể chuyện
6
- người kể xưng «tôi»
+ Ưu điểm
: người kể đi sâu vào tâm tư tình cảm, miêu tả được diễn biến tâm lí tinh vi, phức tạp đang diễn ra trong tâm hồn nhân vật ‘’tôi’’. Người kể chuyện không chỉ đồng cảm, chia sẻ tình cảm, ý nghĩ của nhân vật mà còn rất chủ động điều chỉnh nhịp kể theo trạng thái cảm xúc của mình, chủ động đưa ra ý kiến bình luận để dẫn dắt sự tiếp nhận của người đọc , người nghe.Chọn ngôi kể phù hợp khiến cho câu chuyện thêm sức thuyết phục, trở nên đáng tin cậy,mang tính chủ quan .
+ Hạn chế:
không miêu tả bao quát các đội tượng khách quan, gây sự đơn điệu trong giọng văn trần thuật.
- Người kể chuyện giấu mình nhưng có mặt ở khắp nơi trong văn bản. Người kể này dường như biết hết mọi việc,mọi hành động, tâm tư tình cảm của các nhân vật..
+ Ưu điểm :
Tạo ra cái nhìn nhiều chiều và tránh được sự đơn điệu cho giọng văn trần thuật,mang tính khách quan.
+ Hạn chế :
Không đi sâu vào nội tâm của nhân vật chính
Người kể chuyện kể theo ngôi thứ nhất :
Người kể chuyện kể ở ngôi thứ ba :
- Dẫn dắt người đọc đi vào câu chuyện ,giới thiệu nhân vật và tình huống truyện, tả cảnh vật, đưa ra các nhận xét , đánh giá về những điều được kể.
Bài tập 1: Đọc hai đoạn văn sau, xác định ngôi kể và cho biết tác dụng của ngôi kể trong hai đoạn văn ấy?
a. Những lời giới thiệu trước ấy làm nhà họa sĩ già xúc động mạnh khi nhìn thấy người con trai tầm vóc bé nhỏ, nét mặt rạng rỡ từ trên sườn núi trước mặt chạy lại chỗ xe đỗ. Ông không chú ý cô con gái cũng víu chặt vào vai ông, nửa vì tò mò, nửa để tự vệ chống lại một cái gì đó.
(Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long)
b.Nhìn cảnh ấy, bà con xung quanh có người không cầm được nước mắt, còn tôi bỗng thấy khó thở như có bàn tay ai nắm lấy trái tim tôi.
(Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng)
 Ngôi kể thứ ba
 Ngôi kể thứ nhất
Tác dụng : Biết được mọi hành động của các nhân vật trong truyện cũng như tâm trạng của các nhân vật trong truyện.
Tác dụng : chủ động thể hiện được tâm trạng của mình trong việc kể chuyện và điều chỉnh cảm xúc cũng như đưa ra lời bình luận.
Bài 2: Viết một đoạn van từ 5-7 câu, mượn lời cô giao liên Thu (trong truyện ngắn Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng), kể lại tâm trạng khi nhận được chiếc lược ngà từ bác Ba - người bạn thân của cha mỡnh.
- Hỡnh thức: đoạn van (5-7 câu)
Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp yếu tố miêu tả nội tâm
Nội dung: tâm trạng xúc động, nghẹn ngào khi nhận lại kỉ vật của người cha đã hi sinh
Bài tập 3: Tìm trong các văn bản đã học
Một đoạn văn có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm và yếu tố nghị luận?
Một đoạn văn có sử dụng độc thoại và độc thoại nội tâm
Bài tập 4 : Viết một đoạn văn kể về tâm trạng của em khi được điểm tốt hoặc làm được một việc tốt ( đoạn văn có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận )

ViÕt mét ®o¹n văn tù sù kÕt hîp nghÞ luËn, kÓ vÒ cuéc gÆp gì cña em víi mét ng­êi b¹n cò xa c¸ch l©u ngµy, nay b¹n cã những ®æi thay kh«ng ngê.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Hồng Sâm
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)