Bài 15. Đông máu và nguyên tắc truyền máu
Chia sẻ bởi VƯƠNG HUỆ PHƯƠNG |
Ngày 01/05/2019 |
34
Chia sẻ tài liệu: Bài 15. Đông máu và nguyên tắc truyền máu thuộc Sinh học 8
Nội dung tài liệu:
KIỂM TRA BÀI CŨ
- Máu gồm những thành phần nào?
- Hãy trình bày chức năng của huyết tương, hồng cầu và bạch cầu?
Các bạch cầu đã tạo nên những hàng rào phòng thủ nào để bảo vệ cơ thể?
Các bạch cầu tham gia bảo vệ cơ thể bằng các cơ chế:
1.Sự thực bào
Bạch cầu hình thành chân giả bắt và tiêu hóa vi khuẩn
2. Lymphô B
Tiết kháng thể vô hiệu hóa kháng nguyên
3.Lymphô T
Tiết prôtêin đặc hiệu phá hủy tế bào đã nhiễm vi khuẩn
ĐÔNG MÁU VÀ NGUYÊN TẮC
TRUYỀN MÁU
Tiết 15
Bài 15
NỘI DUNG:
ĐÔNG MÁU
II- CÁC NGUYÊN TẮC TRUYỀN MÁU
1- Các nhóm máu ở người
2- Các nguyên tắc cần tuân thủ khi truyền máu
Đông máu là gì?
Cấu tạo hiển vi cục máu đông
Khối máu đông bịt kín vết thương
Máu
Tế bào máu
Huyết tương
vỡ
enzim
Chất sinh tơ máu
(axitamin, Ca2+)
Ca2+
Huyết thanh
Khối máu đông
Tơ máu
Hồng cầu
Bạch cầu
Tiểu cầu
I- Đông máu
> Hãy quan sát sơ đồ, thảo luận nhóm trong 5 phút để hoàn thành các câu hỏi sau
Sự đông máu có ý nghĩa gì với sự sống của cơ thể?
Sự đông máu liên quan tới yếu tố nào của máu?
Máu không chảy ra khỏi mạch nữa là nhờ đâu?
Tiểu cầu đóng vai trò gì trong quá trình đông máu?
I. Đông máu
Sự đông máu có ý nghĩa gì đối với sự sống?
Sự đông máu liên quan tới yếu tố nào của máu?
Máu không chảy ra khỏi mạch nữa là nhờ đâu?
Tiểu cầu đóng vai trò gì trong quá trình đông máu?
I. Đông máu
Giúp bảo vệ cơ thể không mất máu khi bị thương
Liên quan tới tiểu cầu là chủ yếu và có sự tham gia của ion Ca2+ có trong huyết tương
Nhờ búi tơ máu ôm giữ các tế bào máu làm thành khối máu đông bịt kín vết thương
Tiểu cầu vỡ giải phóng enzm tham gia vào quá trình đông máu
I. Đông máu
1. Khái niệm: Đông máu là hiện tượng hình thành khối máu đông bịt kín vết thương.
2. Cơ chế:
3. Ý nghĩa: Giúp cơ thể tự bảo vệ, chống mất máu khi bị thương.
Tại sao máu chảy trong hệ mạch lại không bị đông?
Vận tốc máu chảy trong hệ mạch là đều đặn và ổn định.
Mặt trong của hệ mạch rất nhẵn và trơn nên không làm cho tiểu cầu bị vỡ ra để giải phóng các yếu tố đông máu.
Một số tế bào còn tiết ra yếu tố chống đông tự nhiên như muối oxalat, xitrat…
Do vậy mà máu chảy trong mạch không bị đông
Trong lịch sử phát triển y học, con người đã biết truyền máu. Ý tưởng này thực sự bắt đầu vào đầu thế kỉ 17 do Các Lanstâynơ nghĩ ra, trong suốt thể kỉ 18 đã có nhiều thử nghiệm nhưng thường gặp tai biến chết người. Mãi tới đầu thế kỉ 20 (1901) ông mới tìm ra nguyên nhân và nhận thấy rằng khi truyền máu phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định.
Ở người có mấy nhóm máu? Đó là những nhóm máu nào?
II. Các nguyên tắc truyền máu
>Nghiên cứu thí nghiệm của Cac Lanstâynơ và quan sát hình 15 trả lời các câu hỏi sau:
1. Các nhóm máu ở người
- Hồng cầu của người cho có những loại kháng nguyên nào?
- Huyết tương của người nhận có những loại kháng thể nào? Chúng có gây kết dính hồng cầu không?
Hồng cầu ở người cho có những kháng nguyên nào?
Huyết tương người nhận có những loại kháng thể nào?
Chúng có gây kết dính hồng cầu không?
Ở người có những nhóm máu nào?
ở người có 4 nhóm máu: A, AB, B, O
Hồng cầu người cho có 2 loại kháng nguyên là : A và B
Huyết tương máu của người nhận có hai loại kháng thể
là (gây kết dính A) và (gây kết dính B). Chúng
có gây kết dính hồng cầu máu người cho.
Hồng cầu không bị kết dính
Hồng cầu bị kết dính
O
A
B
AB
gây kết dính A
gây kết dính B
> Hãy đánh dấu mũi tên để phản ánh mối quan hệ cho và nhận giữa các nhóm máu để không gây kết dính hồng cầu trong sơ đồ sau:
O O
A A
B B
AB AB
Ở người có 4 nhóm máu : A, B, AB, O
Sơ đồ mối quan hệ cho và nhận giữa các nhóm máu:
Kết luận:
2. Các nguyên tắc truyền máu
Máu có cả kháng nguyên A và B có thể truyền cho người có nhóm O được không? Vì sao?
Máu không có kháng nguyên A và B có thể truyền cho người có nhóm máu O được không? Vì sao?
Máu có nhiễm các tác nhân gây bệnh (virut viêm gan B, virut HIV...) có thể truyền cho người khác được không? Vì sao?
Máu có cả kháng nguyên A và B không truyền cho người có nhóm máu O được vì sẽ bị kết dính hồng cầu.
Máu không có kháng nguyên A và B có thể truyền cho người có nhóm máu O được vì không bị kết dính hồng cầu.
Máu có nhiễm các tác nhân gây bệnh (virut viêm gan B, virut HIV...) không được đem truyền cho người khác vì sẽ gây nhiễm các bệnh này cho người được truyền máu
Kết luận:
- Trước khi truyền máu cần phải xét nghiệm để kiểm tra nhóm máu và mầm bệnh.
- Khi truyền máu cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
Người cho và người nhận phải có cùng nhóm máu hoặc thuộc hai nhóm máu thích hợp
Máu người cho không được có mầm bệnh
Lợi ích của việc hiến máu.
BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài tập 1: Trong một gia đình: người bố có nhóm máu O, người mẹ có nhóm máu AB, người con trai có nhóm máu A và người con gái có nhóm máu B.
- Người con trai bị tai nạn giao thông mất rất nhiều máu cần truyền máu gấp, vậy trong gia đình ai là người có thể cho máu?
- Trong trường hợp bố cần phải truyền máu thì trong gia đình họ ai sẽ cho được máu? Và ta sẽ giải quyết như thế nào?
Bài tập 2: Hãy khoanh tròn vào đáp án đúng
1) Tế bào nào tham gia vào quá trình đông máu?
Hồng cầu
Bạch cầu
Tiểu cầu
Cả 3 đáp án trên
2) Máu có thể đông được là do đâu?
Tơ máu
Huyết tương
Bạch cầu
Hồng cầu
3) Người có nhóm máu AB không truyền được cho người có nhóm máu O, A và B vì
Nhóm máu AB, hồng cầu có cả A và B nên bị kết dính
Nhóm máu AB, huyết tương không có α và β
Nhóm máu AB ít người có
Nhóm máu AB hay bị kết dính
1
2
3
4
5
6
7
TRÒ CHƠI Ô CHỮ
TRÒ CHƠI Ô CHỮ
Hàng 1: Có 7 chữ cái
Đây là môt loại tế bào máu chứa huyết sắc tố Hb tạo màu đỏ cho máu, có chức vân chuyển O2, CO2
Hàng 2: Có 7 chữ cái
Đây là một loại tế bào máu khi vỡ giải phóng ra enzim làm chất sinh tơ máu biến thành tơ máu
Hàng 3: Có 10 chữ cái
Đây là một thành phần máu có 90% là nước, 10% là các chất khác: chất dinh dưỡng, kháng thể......
Hàng 4: Có 11 chữ cái
Tên một thành phần có trên hồng cầu dựa vào sự có măt của nó để xác định nhóm máu
Hàng 5: Có 7 chữ cái
Đây là hiện tượng máu chảy ra khỏi mạch vón lại thành cục
Hàng 6: Có 8 chữ cái
Tên một thành phần có trong huyết tương gây kết dính kháng nguyên tương ứng trên hồng cầu.
Hàng 7: Có 7 chữ cái
Tên một loại tế bào máu tham gia bảo vệ cơ thể khi vi khuẩn, vi rút xâm nhập vào.
Học bài và làm các bài tập cuối bài
Ôn lại kiến thức về hệ tuần hoàn của lớp thú
Đọc trước bài 16 : “tuần hoàn máu và lưu thông bạch huyết
+ Quan sát hình 16.1 : mô tả đường đi của máu trong hệ tuần hoàn
+ Tìm hiểu về vai trò của hệ tuần hoàn
Bài tập : Tại sao người có nhóm máu O(huyết tương có cả α và β) khi truyền cho người có nhóm máu AB (hồng cầu có cả A và B) thì kháng thể có trong huyết tương của người đó lại không gây kết dính hồng cầu của người nhận?
BÀI TẬP VỀ NHÀ
- Máu gồm những thành phần nào?
- Hãy trình bày chức năng của huyết tương, hồng cầu và bạch cầu?
Các bạch cầu đã tạo nên những hàng rào phòng thủ nào để bảo vệ cơ thể?
Các bạch cầu tham gia bảo vệ cơ thể bằng các cơ chế:
1.Sự thực bào
Bạch cầu hình thành chân giả bắt và tiêu hóa vi khuẩn
2. Lymphô B
Tiết kháng thể vô hiệu hóa kháng nguyên
3.Lymphô T
Tiết prôtêin đặc hiệu phá hủy tế bào đã nhiễm vi khuẩn
ĐÔNG MÁU VÀ NGUYÊN TẮC
TRUYỀN MÁU
Tiết 15
Bài 15
NỘI DUNG:
ĐÔNG MÁU
II- CÁC NGUYÊN TẮC TRUYỀN MÁU
1- Các nhóm máu ở người
2- Các nguyên tắc cần tuân thủ khi truyền máu
Đông máu là gì?
Cấu tạo hiển vi cục máu đông
Khối máu đông bịt kín vết thương
Máu
Tế bào máu
Huyết tương
vỡ
enzim
Chất sinh tơ máu
(axitamin, Ca2+)
Ca2+
Huyết thanh
Khối máu đông
Tơ máu
Hồng cầu
Bạch cầu
Tiểu cầu
I- Đông máu
> Hãy quan sát sơ đồ, thảo luận nhóm trong 5 phút để hoàn thành các câu hỏi sau
Sự đông máu có ý nghĩa gì với sự sống của cơ thể?
Sự đông máu liên quan tới yếu tố nào của máu?
Máu không chảy ra khỏi mạch nữa là nhờ đâu?
Tiểu cầu đóng vai trò gì trong quá trình đông máu?
I. Đông máu
Sự đông máu có ý nghĩa gì đối với sự sống?
Sự đông máu liên quan tới yếu tố nào của máu?
Máu không chảy ra khỏi mạch nữa là nhờ đâu?
Tiểu cầu đóng vai trò gì trong quá trình đông máu?
I. Đông máu
Giúp bảo vệ cơ thể không mất máu khi bị thương
Liên quan tới tiểu cầu là chủ yếu và có sự tham gia của ion Ca2+ có trong huyết tương
Nhờ búi tơ máu ôm giữ các tế bào máu làm thành khối máu đông bịt kín vết thương
Tiểu cầu vỡ giải phóng enzm tham gia vào quá trình đông máu
I. Đông máu
1. Khái niệm: Đông máu là hiện tượng hình thành khối máu đông bịt kín vết thương.
2. Cơ chế:
3. Ý nghĩa: Giúp cơ thể tự bảo vệ, chống mất máu khi bị thương.
Tại sao máu chảy trong hệ mạch lại không bị đông?
Vận tốc máu chảy trong hệ mạch là đều đặn và ổn định.
Mặt trong của hệ mạch rất nhẵn và trơn nên không làm cho tiểu cầu bị vỡ ra để giải phóng các yếu tố đông máu.
Một số tế bào còn tiết ra yếu tố chống đông tự nhiên như muối oxalat, xitrat…
Do vậy mà máu chảy trong mạch không bị đông
Trong lịch sử phát triển y học, con người đã biết truyền máu. Ý tưởng này thực sự bắt đầu vào đầu thế kỉ 17 do Các Lanstâynơ nghĩ ra, trong suốt thể kỉ 18 đã có nhiều thử nghiệm nhưng thường gặp tai biến chết người. Mãi tới đầu thế kỉ 20 (1901) ông mới tìm ra nguyên nhân và nhận thấy rằng khi truyền máu phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định.
Ở người có mấy nhóm máu? Đó là những nhóm máu nào?
II. Các nguyên tắc truyền máu
>Nghiên cứu thí nghiệm của Cac Lanstâynơ và quan sát hình 15 trả lời các câu hỏi sau:
1. Các nhóm máu ở người
- Hồng cầu của người cho có những loại kháng nguyên nào?
- Huyết tương của người nhận có những loại kháng thể nào? Chúng có gây kết dính hồng cầu không?
Hồng cầu ở người cho có những kháng nguyên nào?
Huyết tương người nhận có những loại kháng thể nào?
Chúng có gây kết dính hồng cầu không?
Ở người có những nhóm máu nào?
ở người có 4 nhóm máu: A, AB, B, O
Hồng cầu người cho có 2 loại kháng nguyên là : A và B
Huyết tương máu của người nhận có hai loại kháng thể
là (gây kết dính A) và (gây kết dính B). Chúng
có gây kết dính hồng cầu máu người cho.
Hồng cầu không bị kết dính
Hồng cầu bị kết dính
O
A
B
AB
gây kết dính A
gây kết dính B
> Hãy đánh dấu mũi tên để phản ánh mối quan hệ cho và nhận giữa các nhóm máu để không gây kết dính hồng cầu trong sơ đồ sau:
O O
A A
B B
AB AB
Ở người có 4 nhóm máu : A, B, AB, O
Sơ đồ mối quan hệ cho và nhận giữa các nhóm máu:
Kết luận:
2. Các nguyên tắc truyền máu
Máu có cả kháng nguyên A và B có thể truyền cho người có nhóm O được không? Vì sao?
Máu không có kháng nguyên A và B có thể truyền cho người có nhóm máu O được không? Vì sao?
Máu có nhiễm các tác nhân gây bệnh (virut viêm gan B, virut HIV...) có thể truyền cho người khác được không? Vì sao?
Máu có cả kháng nguyên A và B không truyền cho người có nhóm máu O được vì sẽ bị kết dính hồng cầu.
Máu không có kháng nguyên A và B có thể truyền cho người có nhóm máu O được vì không bị kết dính hồng cầu.
Máu có nhiễm các tác nhân gây bệnh (virut viêm gan B, virut HIV...) không được đem truyền cho người khác vì sẽ gây nhiễm các bệnh này cho người được truyền máu
Kết luận:
- Trước khi truyền máu cần phải xét nghiệm để kiểm tra nhóm máu và mầm bệnh.
- Khi truyền máu cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
Người cho và người nhận phải có cùng nhóm máu hoặc thuộc hai nhóm máu thích hợp
Máu người cho không được có mầm bệnh
Lợi ích của việc hiến máu.
BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài tập 1: Trong một gia đình: người bố có nhóm máu O, người mẹ có nhóm máu AB, người con trai có nhóm máu A và người con gái có nhóm máu B.
- Người con trai bị tai nạn giao thông mất rất nhiều máu cần truyền máu gấp, vậy trong gia đình ai là người có thể cho máu?
- Trong trường hợp bố cần phải truyền máu thì trong gia đình họ ai sẽ cho được máu? Và ta sẽ giải quyết như thế nào?
Bài tập 2: Hãy khoanh tròn vào đáp án đúng
1) Tế bào nào tham gia vào quá trình đông máu?
Hồng cầu
Bạch cầu
Tiểu cầu
Cả 3 đáp án trên
2) Máu có thể đông được là do đâu?
Tơ máu
Huyết tương
Bạch cầu
Hồng cầu
3) Người có nhóm máu AB không truyền được cho người có nhóm máu O, A và B vì
Nhóm máu AB, hồng cầu có cả A và B nên bị kết dính
Nhóm máu AB, huyết tương không có α và β
Nhóm máu AB ít người có
Nhóm máu AB hay bị kết dính
1
2
3
4
5
6
7
TRÒ CHƠI Ô CHỮ
TRÒ CHƠI Ô CHỮ
Hàng 1: Có 7 chữ cái
Đây là môt loại tế bào máu chứa huyết sắc tố Hb tạo màu đỏ cho máu, có chức vân chuyển O2, CO2
Hàng 2: Có 7 chữ cái
Đây là một loại tế bào máu khi vỡ giải phóng ra enzim làm chất sinh tơ máu biến thành tơ máu
Hàng 3: Có 10 chữ cái
Đây là một thành phần máu có 90% là nước, 10% là các chất khác: chất dinh dưỡng, kháng thể......
Hàng 4: Có 11 chữ cái
Tên một thành phần có trên hồng cầu dựa vào sự có măt của nó để xác định nhóm máu
Hàng 5: Có 7 chữ cái
Đây là hiện tượng máu chảy ra khỏi mạch vón lại thành cục
Hàng 6: Có 8 chữ cái
Tên một thành phần có trong huyết tương gây kết dính kháng nguyên tương ứng trên hồng cầu.
Hàng 7: Có 7 chữ cái
Tên một loại tế bào máu tham gia bảo vệ cơ thể khi vi khuẩn, vi rút xâm nhập vào.
Học bài và làm các bài tập cuối bài
Ôn lại kiến thức về hệ tuần hoàn của lớp thú
Đọc trước bài 16 : “tuần hoàn máu và lưu thông bạch huyết
+ Quan sát hình 16.1 : mô tả đường đi của máu trong hệ tuần hoàn
+ Tìm hiểu về vai trò của hệ tuần hoàn
Bài tập : Tại sao người có nhóm máu O(huyết tương có cả α và β) khi truyền cho người có nhóm máu AB (hồng cầu có cả A và B) thì kháng thể có trong huyết tương của người đó lại không gây kết dính hồng cầu của người nhận?
BÀI TẬP VỀ NHÀ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: VƯƠNG HUỆ PHƯƠNG
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)