Bài 14. Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất

Chia sẻ bởi Phạm Thị Thúy Nga | Ngày 26/04/2019 | 77

Chia sẻ tài liệu: Bài 14. Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất thuộc Lịch sử 9

Nội dung tài liệu:

phòng giáo dục yên khánh
Trường thcs khánh ninh
Nhiệt liệt chào mừng các thầy cô giáo về dự giờ môn lịch sử 9
PHẦN HAI: LỊCH SỬ VIỆT NAM
TỪ 1919 ĐẾN NAY
CHƯƠNG I : VIỆT NAM
TRONG NHỮNG NĂM 1919 – 1930
BÀI 14
VIỆT NAM
SAU CHIẾN TRANH
THẾ GIỚI THỨ NHẤT
- Sau chiến tranh dù là nước thắng trận nhưng kinh tế bị tàn phá nặng nề, tài chính kiệt quệ. Nên Đế Quốc Pháp đẩy mạnh khai thác bóc lột thuộc địa để bù đắp những thiệt hại đó. Việt Nam là thuộc địa quan trọng của Pháp ở Đông Dương nên càng bị khai thác nặng nề hơn.
Tổn thất của Pháp sau chiến tranh thế giới thứ nhất
- Chiến tranh đã tàn phá hàng loạt các nhà máy, cầu cống, đường sá và làng mạc trên khắp đất nước. Nhiều ngành sản xuất công nghiệp bị đình trệ, hoạt động thương mại bị sa sút nghiêm trọng
- Số nợ quốc gia vào năm 1920 đã lên 300 tỉ phơ-răng
- Chiến tranh thế giới thứ nhất đã tiêu hủy hàng triệu phơ-răng đầu tư của Pháp ở nước ngoài
- Với thắng lợi của Cách mạng tháng mười (1917) thị trường đầu tư lớn nhất của Pháp tại Châu Âu cũng không còn nữa.
Nông nghiệp:
_ TDP ra sức cướp ruộng đất để lập đồn điền trồng các loại cây công nghiệp như: cao su, chè, cà phê, thuốc lá
_ TDP tăng cường đầu tư vốn vào Việt Nam
_Từ 1924-1930 vốn đầu tư gấp 6 lần (1898-1918), nhiều nhất là đầu tư vào nông nghiệp
Phú riềng
Đắc lắc
Hòa bình
Rạch giá
Bạc liêu
Lúa gạo
Cao su
Cà fê
Ca fê
Công nghiệp
Vào những năm 20 nhiều công ty khai mỏ mới ra đời: Than Hạ Long, Đồng Đăng, Công ty than và mỏ kim khí Đông Dương, Công ty than Tuyên Quang, Công ty than Đông Triều
Số lượng khai thác than tăng dần
1919: 665.000 tấn
1929: 1.972.000 tấn
Khai thác thiếc tăng gấp 3 lần,
kẽm 1,5 lần, vonfram 1,2 lần
Đông triều
Cao bằng
than
Thiếc, chì kẽm, vonphơram
- Mở thêm một số xí nghiệp
công nghiệp ở các thành phố lớn như Hải Phòng (sợi vải, thủy tinh, xi măng ).
- Nam Định: (dệt, đường rượu)
Hà Nội: (diêm, rượu, giấy,
xay xát gạo).
Sài Gòn( xay xát gạo, bia,
thuỷ tinh , thuốc lá, sửa chữa
tàu, đường, tơ giấy).
Hòa Bình
Cao Bằng
Đông Triều
Nam Định
Vinh
Đắc Lắc
Phú Riềng
Sài Gòn
Bạc Liêu
Rạch Giá
Sợi,vải,thủy tinh, xi măng
Dệt,vải,sợi, đường, rượu
gỗ, diêm
Cà phê, chè
Cà phê
Thiếc,chì,kẽm
vonphơram
Rượu,giấy,diêm
Xay xát gạo
than
Cao su
vàng
Lúa, gạo
Rượu, xay xát gạo,bia, thủy tinh,thuốc lá,sửa chữa tàu, đường, tơ,giấy
Số lượng khai thác than tăng dần
1919: 665.000 tấn
1929: 1.972.000 tấn
Khai thác thiếc tăng gấp 3 lần,
kẽm 1,5 lần, vonfram 1,2 lần
Giao thông vận tải:
Giao thông vận tải được đầu tư để phát triển thêm. Đường sắt xuyên Đông Dương như các đoạn đường Đồng Đăng - Na Sầm (1922), Vinh-Đông Hà (1927).
Tính đến 1931 Pháp đã xây dựng được 2389 km đường sắt trên lãnh thổ Việt Nam.
Về đường bộ, tốc độ xây dựng các tuyến đường liên tỉnh cũng như mọi tỉnh diễn ra khá nhanh. Đến 1930 đã mở gần 15.000 km đường quốc lộ và đường liên tỉnh.
Vinh
Đông hà




1927
1922
Đồng Đăng
Na Sầm
1. Chính trị:
Thi hành chính sách “chia để trị” chia nước ta thành 3 kì: Bắc kì, Trung kì, Nam kì với 3 chế độ khác nhau.
Chia rẽ các dân tộc đa số và thiểu số, giữa các tôn giáo.
- Bộ máy cường hào của giai cấp đia chủ phong kiến bị lợi dụng triệt để .
2. Văn hóa, giáo dục :
Hạn chế học mở trường , chủ yếu là các trường tiểu học, trung học chỉ có ở thành phố lớn.
- Các trường đại học và cao đẳng ở Hà Nội thực chất chỉ là những trường chuyên nghiệp.
- Tuyên truyền chính sách khai hoá của thực dân.
Chúng triệt để thi hành chính sách văn hóa, nô dịch, gây tâm lí tự ti.
Ra sức khuyến khích các tệ nạn mê tín dị đoan, các tệ nạn xã hội như: rượu, chè, cờ bạc, bán dâm…..…
Địa chủ phong kiến :
- Bao gồm địa chủ, bộ máy quan lại vẫn tồn tại , chúng câu kết chặt chẽ với thực dân Pháp.
- Giai cấp địa chủ thời kì này chiếm khoảng 7% cư dân
nông thôn nhưng nắm trong tay 50% diện tích canh tác.
Chúng chia nhau chiếm đoạt ruộng đất của dân, đẩy mạnh bóc lột về kinh tế và tăng cường kìm kẹp, đàn áp về chính trị.
- Một bộ phận vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước nên tham gia vào các phong trào yêu nước khi có điều kiện.

-Tư sản mại bản có quền lợi gắn liền với đế quốc nên cấu kết chặt chẽ chính trị với chúng.
Giai cấp tư sản Viêt Nam:
Hình thành sau chiến tranh thế giới I. Phát triển nhanh tư sản có mặt trong tất cả các ngành kinh tế.
Lúc đầu họ là tiểu chủ, thầu khoáng đại lí cho tư sản Pháp khi giàu lên họ đứng ra kinh doanh độc lập trở thành nhà tư sản :Bạch Thái Bưởi, Nguyễn Hữu Thu.
Giai cấp tư sản bị phân hóa thành 2 bộ phận : tư sản mại bản và tư sản dân tộc.
- Tư sản dân tộc có khuynh hướng kinh doanh độc lập ít nhiều có tinh thần dân tộc, dân chủ chống đế quốc và phong kiến, nhưng thái độ không kiên định, dễ thỏa hiệp.
Một tác giả người Pháp tả cảnh tượng một trại tập trung dân bị lụt:
Giai cấp nông dân:
“ Trong một miếng đất rộng rào kín bốn bề, có từ 3000 đến 4000 người mặc áo nâu rách rưới họ chen nhau chật ních đến nỗi nhìn chung chỉ thấy như là một đống gì rung rinh có những cánh tay giơ lên gầy như que sậy, khúc khuỷu khô queo
Trong mỗi người bệnh gì cũng có: mặt phù ra hay không còn chút thịt, răng rụng, mắt mờ hay lem nhem, mình mẩy ghẻ chóc
Đàn ông chăng? Đàn bà chăng? 20 hay 60 tuổi ? Không phân biệt được trai, gái, già trẻ nữa chỉ thấy một tình cảnh khốn khổ tột bậc mà hàng nghìn miệng đen kêu lên như những tiếng kêu khủng khiếp của súc vật
Giai cấp công nhân:
Nhà máy dệt Nam Định 1924: 16 giờ/ ngày, 1925 1927: 14 giờ, 1928: 12 giờ.
- Làm việc nhiều nhưng tiền lương thấp, ngoài làm việc nhiều, tiền lương chết đói, công nhân còn bị đánh đập, giam cầm ở các nhà tù riêng của bọn chủ đồn điền, hầm mỏ. Điều kiện vệ sinh thiếu thốn nên công nhân bị ốm đau, chết chóc rất nhiều
- Có bác công nhân nói :” Tôi ở đồn điền cao su 18 năm, dân ta chết nhiều lắm. Cứ đếm mấy gốc cao su là ngần ấy mạng người chết”
Trong địa ngục cao su- NXB Sự Thật Hà Nội 1958 có viết :
”Bọn chủ đồn điền cao su định ra những điều công nhân bị đánh:
- Bắc kiềng lệch không đủ kích thước, đặt bát hứng mủ hơi nghiêng, không kịp lau khô bên trong và bên ngoài, dao không bén, ốm chưa liệt mà không đi làm, mủ rơi xuống đất vài giọt mà không bốc lên hết,….…”


Bài tập 1
Em hãy nối một ô ở cột I và một ô ở cột II bằng các mũi tên sao cho phù hợp
Bài tập 2
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất xã hội Việt Nam gồm các giai cấp nào? Đặc điểm của các giai cấp đó.
Địa chủ, phong kiến
Bao gồm địa chủ, quan lại, vẫn tồn tại , là đối tượng của cách mạng
Tư sản
Hình thành sau thế chiến thứ nhất, thế lực nhỏ bé, yếu ớt
Tiểu tư sản
Phát triển đông đảo với các tầng lớp trí thức, viên chức, học sinh
Nông dân
Chiếm 90 % dân số, đời sống cơ cực vì phải chịu nhiều loại thuế
Công nhân
Phát triển nhanh, sớm trở thành lực lượng chính trị độc lập đi đầu trên mặt trận chống Đế quốc và Phong kiến
Giai cấp
Đặc điểm
Tiết học đã kết thúc. Xin kính chúc các thày cô giáo khoẻ .Chúc các em chăm ngoan học giỏi. Xin trân thành cảm ơn.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phạm Thị Thúy Nga
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)