Bài 14. Phản xạ âm - Tiếng vang
Chia sẻ bởi Phạm Thị Oanh |
Ngày 22/10/2018 |
47
Chia sẻ tài liệu: Bài 14. Phản xạ âm - Tiếng vang thuộc Vật lí 7
Nội dung tài liệu:
Bài 14: Phản xạ âm- tiếng vang
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Mô tả và giải thích được một số hiện tượng liên quan đến tiếng vang.
- Nhận biết được một số vật phản xạ âm tốt và vật phản xạ âm kém.
- Kể tên một số ứng dụng của phản xạ âm.
2. Kĩ năng
- Rèn khả năng tư duy từ các hiện tượng thực tế, từ các thí nghiệm.
3. Thái độ
- Yêu thích môn học, chăm chú nghe giảng.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Tranh vẽ to hình 14.1 SGK tr40.
1 giá đỡ .
Mặt gương, bìa catton.
Nguồn âm: đồng hồ báo thức.
1 ống thủy tinh hình trụ.
III. Tổ chức hoạt động dạy học
1. Ổn định lớp học
- GV kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
- GV: những môi trường nào có thể truyền được âm, môi trường nào không thể truyền được âm? So sánh vận tốc truyền âm trong chất rắn, lỏng, khí?
- HS: + chất rắn, lỏng, khí là những môi trường có thể truyền được âm. Chân không không thể truyền được âm.
+ Vận tốc truyền âm trong chất rắn lớn hơn trong chất lỏng, trong chất lỏng lớn hơn trong chất khí.
- GV: yêu cầu học sinh trả lời câu 13.2 SBT
- HS: vì tiếng động chân người đi đã truyền qua đất trên bờ, rồi qua nước và đến tai cá nên bơi tránh ra chỗ khác.
- GV: Gọi một học sinh khác nhận xét câu trả lời của bạn.
Sau đó GV nhận xét và cho điểm.
Bài mới
Đặt vấn đề: trong cơn dông, khi có tia chớp thường kèm theo tiếng sấm. Sau đó, còn nghe thấy tiếng ì ầm kéo dài gọi là sấm rền. Tại sao lại có tiếng sâm rền?
Để trả lời câu hỏi này chúng vào bài học hôm nay.
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Nghiên cứu về âm phản xạ- tiếng vang
GV: Bằng sự hiểu biết của mình các em hãy lấy
dẫn chứng trong cuộc sống, khi nói to thì sau đó sẽ nghe thấy tiếng nói của chính mình vọng lại?
HS: Khi nói to xuống giêng khơi,khi nói to trong một hang động lớn...Ta sẽ nghe thấy tiếng nói của chính mình vọng lại.
GV: khi nói to trong một hang động lớn hay khi nói to xuống giêng khơi, sau đó nghe thấy tiếng nói của chính mình vọng lại. Đó là tiếng vang.
Vậy ta nghe được tiếng vang khi nào?
Chúng ta nghe được tiếng vang khi âm truyền đến vách đá dội lại đến tai ta chậm hơn âm truyền trưc tiếp đến tai một khoảng thời gian ít nhât là 1/15s.
GV thông báo, âm dội lại khi gặp một mặt chắn là âm phản xạ.
GV: em hãy lấy ví dụ về âm phản xạ mà em đã gặp trong đời sống?
HS: Khi nói xuống một bể nước, khi hét to vào một bức tường...
GV: Vậy âm phản xạ và tiếng vang có gì giống và khác nhau?(GV cho học sinh thảo luận theo nhóm).
HS: + Giống nhau: đều là âm phản xạ
+Khác nhau: tiếng vang là âm phản xạ nghe từ khoảng cách âm phát ra ít nhất khoảng 1/15s.
GV: Dựa vào kiến thức vừa học các em hãy trả lời các câu C1,C2,C3 trong SGK.
HS:
-C1: Khi nói xuống giêng,khi nói trong một phòng rộng, khi nói ở ngõ hẹp dài...
Ta nghe được tiếng vang vì tai ta phân biệt được âm phát ra trực tiếp và âm phản xạ.
-C2: Ta thường nghe thấy âm thanh trong phòng kín to hơn khi ta nghe chính âm thanh đó ngoài trời vì ở ngoài trời ta chỉ nghe được âm phát ra, còn trong phòng kin ta nghe được âm phát ra và âm phản xa cùng một lúc.
-C3:
a.Trong cả hai phòng đều có âm phản xạ. Khi ta nói to trong phòng nhỏ, dù vẫn có âm phản xạ từ tường đến tai nhưng ta không nghe thấy tiếng vang vì âm phản xạ từ tường và âm phát ra đến tai ta gần như cùng một lúc.
b. Giáo viên hướng dẫn học sinh:
Sau khoảng thời gian t = 1/15s ta nghe thấy tiếng vang. Tức là âm phát ra tới bức tường rồi từ bức tường dội lại tai ta mất 1/15s Khoảng thời gian âm phát ra từ người đến bức tường sẽ là t/2 = 1/30s.
Vậy khoảng cách ngắn nhất từ người đến bức tường là:
S =v.t = 340. 1/30 = 11.3( m)
GV: từ kiến thức vừa học các em hãy hoàn thành phần kết luận.
HS: có tiếng vang khi ta nghe thấy âm phát ra cách âm phản xạ một khoảng thời gian ít nhất là 1/15 giây.
GV: nhận xét và hướng dẫn học sinh ghi vở.
I. Âm phản xạ – tiếng vang
Ví du:
- Nói to trong một hang động sau đó ta nghe thấy tiếng nói của chính mình vọng lại.
- Nói to xuống giêng khơi ta sẽ nghe thấy tiếng nói của chính mình vọng lại.
Nhận xét:
- Ta nghe được tiếng vang khi âm truyền đến vách đá dội lại đến tai ta chậm hơn âm truyền trực tiếp đến tai một khoảng thời gian ít nhất là 1/15 giây.
- Âm dội lại khi gặp một mặt chắn là âm phản xạ.
C3:
Cả hai phòng đều có âm phản xạ
b. Sau khoảng thời gian t = 1/15s ta nghe thấy tiếng vang. Tức là âm phát ra tới bức tường rồi từ bức tường dội lại tai ta mất 1/15s Khoảng thời gian âm phát ra từ người đến bức tường sẽ là t/2 = 1/30s.
Vậy khoảng cách ngắn nhất từ người đến bức tường là:
S =v.t = 340. 1/30 = 11.3( m)
Kết luận:
- có tiếng vang khi ta nghe thấy âm phát ra cách âm phản xạ một khoảng thời gian ít nhất là 1/15 giây.
Hoạt động 2: nghiên cứu vật phản xạ âm tốt và vật phản xạ âm kém
GV:-Giới thiệu các dụng cụ.
- Mô tả và tiến hành làm thí nghiệm như hình 14.2 SGK. Yêu cầu HS quan sát và nhận xét kết quả trong từng trường hợp: làm với mặt gương, làm với tấm bìa.
HS:- Mặt gương âm nghe rõ hơn.
-Tấm bìa âm nghe không rõ.
GV: Từ kết quả trên em hãy cho biết vật nào phản xạ âm tốt hơn và nó có đặc điểm gì?
HS: Mặt gương phản xạ âm tốt hơn, bề mặt gương cứng và nhẵn.
GV:Trong thực tế ngoài mặt gương còn vật nào có thể phản xạ âm tốt .
HS: Gạch đá hoa,tám kim loại...
GV:Nhận xét và đưa ra kết luận cuối cùng
-Những vật cứng có bề mặt nhẵn thì phản xạ âm tốt(hấp thụ âm kém).
-Những vật mềm, xốp có bề mặt gồ ghề thì phản xạ âm kém.
GV: Dựa vào kiến thức vừa học các em hãy trả lời câu C4?
HS:- Vật phản xạ âm tốt là: mặt gương, mặt đá hoa, tường gạch, tấm kim loại.
- Vật phản xạ âm kém: miếng xốp, áo len, ghế đệm mút, cao su xốp.
Hoạt động 3: Vận dụng
GV:Từ những kiến thức vừa học các em hãy quay lại trả lời cho cô vấn đề cô đặt ra lúc đầu giờ?
HS: Tai ta nghe thấy tiếng sấm rền vì tai ta đã phân biệt được âm truyền trực tiếp và âm phản xạ.
GV:Yêu cầu học sinh đọc và trả lời câu C5?
HS:Tường sần sùi, rèm nhung là những vật phản xạ âm kém. Vì vậy nó sẽ làm giảm tiếng vang.
GV:Yêu cầu học sinh đọc và trả lời câu C6?
HS: Người ta muốn nghe rõ hơn thường đặt bàn tay khum lại sát vào vành tai đồng thời hướng tai về phía nguồn âm để hướng âm phản xạ từ tay đến tai ta giúp ta nghe được âm to hơn.
GV:Yêu cầu HS đọc và trả lời câu C7?
HS:- Gọi t=1 giây là thời gian từ lúc tàu phát ra siêu âm đến lúc thu được âm phản xạ của nó.
-Thời gian sóng siêu âm phát ra từ tàu truyền đến đáy biển là t/2=0,5giây.
-Độ sâu của đáy biển S=v.t=1500.0,5=750(m)
GV:Yêu cầu học sinh đọc và trả lời câu C8?
HS: Hiện tượng phản xạ âm được sử dụng trong các trường hợp:
a, Trồng cây xung quanh bệnh viện
b, Xác định độ sâu của biển.
c, Làm đồ chơi điện thoại dây.
d,Làm tường phủ dạ nhung.
II. Vật phản xạ âm tốt và vật phản xạ âm kém
1.Thí nghiệm
- Dụng cụ:
mặt gương
Tấm bìa catton
Một giá đỡ
Một ống thuỷ tinh hình trụ.
2. Kết luận
-Những vật cứng có bề mặt nhẵn thì phản xạ âm tốt(hấp thụ âm kém)
-Những vật mềm, xốp có bề mặt gồ ghề thì phản xạ âm kém.
III. Vận dụng
.
C7:
- Gọi t=1 giây là thời gian từ lúc tàu phát ra siêu âm dến lúc thu được âm phản xạ của nó.
-Thời gian sóng siêu âm phát ra từ tàu truyền đến đáy biển là t/2=0,5giây.
-Độ sâu của đáy biển S=v.t=1500.0,5=750(m)
4.Củng cố
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Mô tả và giải thích được một số hiện tượng liên quan đến tiếng vang.
- Nhận biết được một số vật phản xạ âm tốt và vật phản xạ âm kém.
- Kể tên một số ứng dụng của phản xạ âm.
2. Kĩ năng
- Rèn khả năng tư duy từ các hiện tượng thực tế, từ các thí nghiệm.
3. Thái độ
- Yêu thích môn học, chăm chú nghe giảng.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Tranh vẽ to hình 14.1 SGK tr40.
1 giá đỡ .
Mặt gương, bìa catton.
Nguồn âm: đồng hồ báo thức.
1 ống thủy tinh hình trụ.
III. Tổ chức hoạt động dạy học
1. Ổn định lớp học
- GV kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
- GV: những môi trường nào có thể truyền được âm, môi trường nào không thể truyền được âm? So sánh vận tốc truyền âm trong chất rắn, lỏng, khí?
- HS: + chất rắn, lỏng, khí là những môi trường có thể truyền được âm. Chân không không thể truyền được âm.
+ Vận tốc truyền âm trong chất rắn lớn hơn trong chất lỏng, trong chất lỏng lớn hơn trong chất khí.
- GV: yêu cầu học sinh trả lời câu 13.2 SBT
- HS: vì tiếng động chân người đi đã truyền qua đất trên bờ, rồi qua nước và đến tai cá nên bơi tránh ra chỗ khác.
- GV: Gọi một học sinh khác nhận xét câu trả lời của bạn.
Sau đó GV nhận xét và cho điểm.
Bài mới
Đặt vấn đề: trong cơn dông, khi có tia chớp thường kèm theo tiếng sấm. Sau đó, còn nghe thấy tiếng ì ầm kéo dài gọi là sấm rền. Tại sao lại có tiếng sâm rền?
Để trả lời câu hỏi này chúng vào bài học hôm nay.
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Nghiên cứu về âm phản xạ- tiếng vang
GV: Bằng sự hiểu biết của mình các em hãy lấy
dẫn chứng trong cuộc sống, khi nói to thì sau đó sẽ nghe thấy tiếng nói của chính mình vọng lại?
HS: Khi nói to xuống giêng khơi,khi nói to trong một hang động lớn...Ta sẽ nghe thấy tiếng nói của chính mình vọng lại.
GV: khi nói to trong một hang động lớn hay khi nói to xuống giêng khơi, sau đó nghe thấy tiếng nói của chính mình vọng lại. Đó là tiếng vang.
Vậy ta nghe được tiếng vang khi nào?
Chúng ta nghe được tiếng vang khi âm truyền đến vách đá dội lại đến tai ta chậm hơn âm truyền trưc tiếp đến tai một khoảng thời gian ít nhât là 1/15s.
GV thông báo, âm dội lại khi gặp một mặt chắn là âm phản xạ.
GV: em hãy lấy ví dụ về âm phản xạ mà em đã gặp trong đời sống?
HS: Khi nói xuống một bể nước, khi hét to vào một bức tường...
GV: Vậy âm phản xạ và tiếng vang có gì giống và khác nhau?(GV cho học sinh thảo luận theo nhóm).
HS: + Giống nhau: đều là âm phản xạ
+Khác nhau: tiếng vang là âm phản xạ nghe từ khoảng cách âm phát ra ít nhất khoảng 1/15s.
GV: Dựa vào kiến thức vừa học các em hãy trả lời các câu C1,C2,C3 trong SGK.
HS:
-C1: Khi nói xuống giêng,khi nói trong một phòng rộng, khi nói ở ngõ hẹp dài...
Ta nghe được tiếng vang vì tai ta phân biệt được âm phát ra trực tiếp và âm phản xạ.
-C2: Ta thường nghe thấy âm thanh trong phòng kín to hơn khi ta nghe chính âm thanh đó ngoài trời vì ở ngoài trời ta chỉ nghe được âm phát ra, còn trong phòng kin ta nghe được âm phát ra và âm phản xa cùng một lúc.
-C3:
a.Trong cả hai phòng đều có âm phản xạ. Khi ta nói to trong phòng nhỏ, dù vẫn có âm phản xạ từ tường đến tai nhưng ta không nghe thấy tiếng vang vì âm phản xạ từ tường và âm phát ra đến tai ta gần như cùng một lúc.
b. Giáo viên hướng dẫn học sinh:
Sau khoảng thời gian t = 1/15s ta nghe thấy tiếng vang. Tức là âm phát ra tới bức tường rồi từ bức tường dội lại tai ta mất 1/15s Khoảng thời gian âm phát ra từ người đến bức tường sẽ là t/2 = 1/30s.
Vậy khoảng cách ngắn nhất từ người đến bức tường là:
S =v.t = 340. 1/30 = 11.3( m)
GV: từ kiến thức vừa học các em hãy hoàn thành phần kết luận.
HS: có tiếng vang khi ta nghe thấy âm phát ra cách âm phản xạ một khoảng thời gian ít nhất là 1/15 giây.
GV: nhận xét và hướng dẫn học sinh ghi vở.
I. Âm phản xạ – tiếng vang
Ví du:
- Nói to trong một hang động sau đó ta nghe thấy tiếng nói của chính mình vọng lại.
- Nói to xuống giêng khơi ta sẽ nghe thấy tiếng nói của chính mình vọng lại.
Nhận xét:
- Ta nghe được tiếng vang khi âm truyền đến vách đá dội lại đến tai ta chậm hơn âm truyền trực tiếp đến tai một khoảng thời gian ít nhất là 1/15 giây.
- Âm dội lại khi gặp một mặt chắn là âm phản xạ.
C3:
Cả hai phòng đều có âm phản xạ
b. Sau khoảng thời gian t = 1/15s ta nghe thấy tiếng vang. Tức là âm phát ra tới bức tường rồi từ bức tường dội lại tai ta mất 1/15s Khoảng thời gian âm phát ra từ người đến bức tường sẽ là t/2 = 1/30s.
Vậy khoảng cách ngắn nhất từ người đến bức tường là:
S =v.t = 340. 1/30 = 11.3( m)
Kết luận:
- có tiếng vang khi ta nghe thấy âm phát ra cách âm phản xạ một khoảng thời gian ít nhất là 1/15 giây.
Hoạt động 2: nghiên cứu vật phản xạ âm tốt và vật phản xạ âm kém
GV:-Giới thiệu các dụng cụ.
- Mô tả và tiến hành làm thí nghiệm như hình 14.2 SGK. Yêu cầu HS quan sát và nhận xét kết quả trong từng trường hợp: làm với mặt gương, làm với tấm bìa.
HS:- Mặt gương âm nghe rõ hơn.
-Tấm bìa âm nghe không rõ.
GV: Từ kết quả trên em hãy cho biết vật nào phản xạ âm tốt hơn và nó có đặc điểm gì?
HS: Mặt gương phản xạ âm tốt hơn, bề mặt gương cứng và nhẵn.
GV:Trong thực tế ngoài mặt gương còn vật nào có thể phản xạ âm tốt .
HS: Gạch đá hoa,tám kim loại...
GV:Nhận xét và đưa ra kết luận cuối cùng
-Những vật cứng có bề mặt nhẵn thì phản xạ âm tốt(hấp thụ âm kém).
-Những vật mềm, xốp có bề mặt gồ ghề thì phản xạ âm kém.
GV: Dựa vào kiến thức vừa học các em hãy trả lời câu C4?
HS:- Vật phản xạ âm tốt là: mặt gương, mặt đá hoa, tường gạch, tấm kim loại.
- Vật phản xạ âm kém: miếng xốp, áo len, ghế đệm mút, cao su xốp.
Hoạt động 3: Vận dụng
GV:Từ những kiến thức vừa học các em hãy quay lại trả lời cho cô vấn đề cô đặt ra lúc đầu giờ?
HS: Tai ta nghe thấy tiếng sấm rền vì tai ta đã phân biệt được âm truyền trực tiếp và âm phản xạ.
GV:Yêu cầu học sinh đọc và trả lời câu C5?
HS:Tường sần sùi, rèm nhung là những vật phản xạ âm kém. Vì vậy nó sẽ làm giảm tiếng vang.
GV:Yêu cầu học sinh đọc và trả lời câu C6?
HS: Người ta muốn nghe rõ hơn thường đặt bàn tay khum lại sát vào vành tai đồng thời hướng tai về phía nguồn âm để hướng âm phản xạ từ tay đến tai ta giúp ta nghe được âm to hơn.
GV:Yêu cầu HS đọc và trả lời câu C7?
HS:- Gọi t=1 giây là thời gian từ lúc tàu phát ra siêu âm đến lúc thu được âm phản xạ của nó.
-Thời gian sóng siêu âm phát ra từ tàu truyền đến đáy biển là t/2=0,5giây.
-Độ sâu của đáy biển S=v.t=1500.0,5=750(m)
GV:Yêu cầu học sinh đọc và trả lời câu C8?
HS: Hiện tượng phản xạ âm được sử dụng trong các trường hợp:
a, Trồng cây xung quanh bệnh viện
b, Xác định độ sâu của biển.
c, Làm đồ chơi điện thoại dây.
d,Làm tường phủ dạ nhung.
II. Vật phản xạ âm tốt và vật phản xạ âm kém
1.Thí nghiệm
- Dụng cụ:
mặt gương
Tấm bìa catton
Một giá đỡ
Một ống thuỷ tinh hình trụ.
2. Kết luận
-Những vật cứng có bề mặt nhẵn thì phản xạ âm tốt(hấp thụ âm kém)
-Những vật mềm, xốp có bề mặt gồ ghề thì phản xạ âm kém.
III. Vận dụng
.
C7:
- Gọi t=1 giây là thời gian từ lúc tàu phát ra siêu âm dến lúc thu được âm phản xạ của nó.
-Thời gian sóng siêu âm phát ra từ tàu truyền đến đáy biển là t/2=0,5giây.
-Độ sâu của đáy biển S=v.t=1500.0,5=750(m)
4.Củng cố
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Thị Oanh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)