Bài 14. Ôn tập phần Tiếng Việt (Các phương châm hội thoại)
Chia sẻ bởi Nguyễn Thúy Mùi |
Ngày 09/05/2019 |
105
Chia sẻ tài liệu: Bài 14. Ôn tập phần Tiếng Việt (Các phương châm hội thoại) thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Nhiệt liệt chào mừng
các thầy cô về dự chuyên đề
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
THỰC HIỆN: Cô giáo: Tạ Thị Hà
Các em học sinh lớp 9A5
Hoạt động khởi động
Có con chim vành khuyên nhỏ.
Dáng trông thật ngoan ngoãn quá.
Gọi “dạ” bảo “vâng” lễ phép ngoan nhất nhà.
Chim gặp bác Chào mào “chào bác”!
Chim gặp cô Sơn ca “chào cô”!
Chim gặp anh Chích chòe “chào anh”!
Chim gặp chị Sáo nâu “chào chị”!
Có con chim Vành khuyên nhỏ.
Sắc lông mượt như tơ óng
Gọn gàng đẹp xinh cũng giống như chúng mình ( Hoàng Vân)
1.Tìm từ ngữ xưng hô của con chim vành khuyên
2. Cách xưg hô của con chim vành khuyên đã thể hiện phương châm hội thoại nào?
3.Tìm lời dẫn trực tiếp có trong lời hát?
Hoạt động khởi động
Phương châm hội thoại
Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
Xưng hô trong hội thoại
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
I.Các phương châm hội thoại
1. Nội dung các phương châm hội thoại
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
d. Đừng nói những điều mình không tin là đúng, không có bằng chứng xác thực
c. Cần tế nhị, tôn trọng người khác
b. Nói ngắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ
a. Nói có nội dung, nội dung phải đáp ứng đủ yêu cầu của giao tiếp
e. Cần nói đúng đề tài, tránh cách nói lạc đề
Các phương châm hội thoại
Phương châm về lượng
Phương châm về chất
Phương châm cách thức
Phương châm quan hệ
Phương châm lịch sự
Nói có nội dung, nội dung phải đáp ứng đủ yêu cầu của giao tiếp
Đừng nói những điều mình không tin là đúng, không có bằng chứng xác thực
Cần nói đúng đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề
Chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh các nói mơ hồ
Cần tế nhị, tôn trọng người khác
Các phương châm hội thoại
Phương châm về lượng
Phương châm về chất
Phương châm cách thức
Phương châm quan hệ
Phương châm lịch sự
Nói có nội dung, nội dung phải đáp ứng đủ yêu cầu của giao tiếp
Đừng nói những điều mình không tin là đúng, không có bằng chứng xác thực
Giao tiếp đạt hiệu quả cao
Cần nói đúng đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề
Chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh các nói mơ hồ
Cần tế nhị, tôn trọng người khác
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
Tìm những câu tục ngữ, thành ngữ liên quan đến phương châm hội thoại
Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau
Nói có sách, mách có chứng
Nói có đầu có đuôi
v
Chữ tín quý hơn vàng
v
Nhóm 1: Tuân thủ phương châm hội thoại
Nhóm 2: Không tuân thủ phương châm hội thoại
Tìm những câu tục ngữ, thành ngữ liên quan đến phương châm hội thoại
Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau
Nói có sách, mách có chứng
Nói có đầu có đuôi
v
Chữ tín quý hơn vàng
v
Nhóm 1: Tuân thủ phương châm hội thoại
Nhóm 2: Không tuân thủ phương châm hội thoại
- Ăn ốc nói mò
- Cãi chày, cãi cối
- Lúng búng như ngậm hột thị
- Ông nói gà, bà nói vịt
...
...
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
I.Các phương châm hội thoại
1. Nội dung các phương châm hội thoại
2. Cách sử dụng phương châm hội thoại
* Việc vân dụng các phương châm hội thoại cầ phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp.
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
I.Các phương châm hội thoại
1. Nội dung các phương châm hội thoại
2. Cách sử dụng phương châm hội thoại
Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa trong giao tiếp
Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại , một yêu cầu khác quan trọng hơn
Người nói muốn gây chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó
* Việc vân dụng các phương châm hội thoại cầ phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp.
* Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại
II. Xưng hô trong hội thoại
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
Từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt rất phong phú, tinh tế
và giàu sắc thái biểu cảm.
1. Đặc điểm của từ ngữ xưng hô
Bài tập 1: Nhóm từ nào sau đây không dùng làm từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt
A, Các đại từ nhân xưng
B, Các từ ngữ chỉ chức vụ, nghề nghiệp
C, Các từ ngữ chỉ quan hệ gia đình
D, Các danh từ làm tên riêng
E, Các từ ngữ chỉ quan hệ xã hội
G, Các động từ, tính từ, phó từ
Chỉ quan hệ gia đình:
Chỉ chức vụ, nghề nghiệp:
Ông, bà, bố, mẹ,cô, dì, chú, bác, anh, chị…
Họa sĩ, giáo sư, thủ trưởng, giám đốc….
Đại từ nhân xưng:
tôi, chúng tôi, cậu, các cậu, anh ấy, cô ấy, họ ấy…
Từ ngữ xưng hô
Là tên riêng:
Chỉ quan hệ xã hội:
Bạn, ngài, quý ông, quý bà, quý vị…
Lan, Cúc, Huệ, Ngọc....
II. Xưng hô trong hội thoại
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
Bài tập 1: Theo dõi tình huống :
? Em nhận xét về việc sử dụng từ ngữ xưng hô của các bạn
trong hai tình huống
- Tình huống 1:
Trên sân trường
- Xưng hô phù hợp với quan hệ bạn bè gần gũi trong giao tiếp đời thường
- Tình huống 1:
Trong giờ sinh hoạt lớp
- Xưng hô không phù hợp với tình huống hội họp có tính chất nghi thức
-Vì: sử dụng những từ ngữ xưng hô: tao - chúng mày- hai đứa - thiếu lịch sự, ( Giao tiếp không đạt hiệu quả)
II. Xưng hô trong hội thoại
1, Đặc điểm của từ ngữ xưng hô
* Đặc điểm: Phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
VÌ sao trong Tiếng Việt khi giao tiếp, khi giao tiếp, người nói cần chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô
…Ông Chủ tịch đã đến trước mặt thầy. Sau mấy giây ngỡ ngàng, ông Chủ tịch dang tay ôm chầm lấy thầy Miện.
- Em thật có lỗi với thầy. Biết thầy về quê, nhưng vì công việc bận quá nên chưa có dịp đến thăm thầy được.
Trong vòng tay của ông Chủ tịch, thầy Miện run lên vì xúc động:
- Mấy chục năm rồi nhỉ, hôm nay tôi mới được gặp đồng chí Chủ tịch.
- Thầy đừng gọi em là Chủ tịch. Thầy cứ gọi em là thằng Khôi.
- Lúc nào tôi cũng nhớ đến đồng chí Chủ tịch.
- Em cũng vậy, không bao giờ em quên được thầy.
(Tâm huyết nhà giáo-NXB Giáo Dục)
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
- Cách xưng hô của ông chủ tịch: "em" - "thầy"- thể hiện thái độ kính cẩn và lòng biết ơn với thầy giáo của mình.
-Cách xưng hô của thầy giáo: "tôi" - " ông chủ tịch" - thể hiện sự tôn trọng vị thế hiện tại của người học trò.
->Đó là bài học sâu sắc về tinh thần “Tôn sư trọng đạo” , về cách ứng xử nhân văn của dân tộc ta.
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
1/So sánh, phân biệt
Bỏ dấu ngoặc kép hoặc dấu gạch đầu dòng ( đánh dấu lời thoại)
*Điều chỉnh từ ngữ
:-Từ ngữ xưng hô: Ngôi thứ nhất, thứ 2-> thứ 3
-Một số từ ngữ khác
2. Bài tập
Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại binh, cả thuỷ lẫn bộ cùng ra đi. Ngày 29 đến Nghệ An, vua Quang Trung cho vời người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp vào dinh và hỏi:
-Quân Thanh sang đánh, tôi sắp đem binh ra chống cự. Mưu đánh và giữ, cơ được hay thua, tiên sinh nghĩ như thế nào?
Thiếp nói:
-Bây giờ trong nước trống không, lòng người tan rã. Quân Thanh ở xa tới đây, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh hay giữ ra sao. Chúa công ra đi chuyến này, không quá mười ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
(Ngô gia văn phái, Hoàng Lê nhất thống chí)
Hãy chuyển những lời đối thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp. Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại?
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại binh, cả thuỷ lẫn bộ cùng ra đi. Ngày 29 đến Nghệ An, vua Quang Trung cho vời người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp vào dinh và hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào. Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh hay giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
Tôi (ngôi thứ nhất)
Chúa công (ngôi thứ hai)
bây giờ
bấy giờ
(tỉnh lược)
Nhà vua (ngôi thứ ba)
Vua Quang Trung(ngôi thứ 3)
đây
Những thay đổi từ ngữ:
Chuyển lời đối thoại thành lời dẫn gián tiếp
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
Luyện tập củng cố
1.Tìm từ ngữ xưng hô và nhận xét về sử dụng từ ngữ xưng hô trong đoạn
2. Lời nói của người bà không tuân thủ phương châm hội thoại nào? Lí giải
3.Tìm những câu thơ sử dụng lời dẫn trực tiếp. Chỉ ra dấu hiệu nhận biết?
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi
“ Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:
“ Bố ở chiến khu, bố còn việc bố
Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên! ”
( Trích “ Bếp lửa ”- Bằng Việt)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi
“ Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:
“ Bố ở chiến khu, bố còn việc bố
Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên! ”
( Trích “ Bếp lửa ”- Bằng Việt)
Đáp án:
1. Từ ngữ xưng hô: “ Mày”- mộc mạc, chân quê
2. Lời nói của người bà không tuân thủ phương châm về chất … (nhắc cháu giấu bố khó khăn ở quê hương)
3. Những câu thơ sử dụng lời dẫn trực tiếp: "Bố ở chiến khu….bình yên"
Xin trân trọng cảm ơn
Các thầy giáo, cô giáo
Và các em học sinh!
các thầy cô về dự chuyên đề
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
THỰC HIỆN: Cô giáo: Tạ Thị Hà
Các em học sinh lớp 9A5
Hoạt động khởi động
Có con chim vành khuyên nhỏ.
Dáng trông thật ngoan ngoãn quá.
Gọi “dạ” bảo “vâng” lễ phép ngoan nhất nhà.
Chim gặp bác Chào mào “chào bác”!
Chim gặp cô Sơn ca “chào cô”!
Chim gặp anh Chích chòe “chào anh”!
Chim gặp chị Sáo nâu “chào chị”!
Có con chim Vành khuyên nhỏ.
Sắc lông mượt như tơ óng
Gọn gàng đẹp xinh cũng giống như chúng mình ( Hoàng Vân)
1.Tìm từ ngữ xưng hô của con chim vành khuyên
2. Cách xưg hô của con chim vành khuyên đã thể hiện phương châm hội thoại nào?
3.Tìm lời dẫn trực tiếp có trong lời hát?
Hoạt động khởi động
Phương châm hội thoại
Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
Xưng hô trong hội thoại
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
I.Các phương châm hội thoại
1. Nội dung các phương châm hội thoại
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
d. Đừng nói những điều mình không tin là đúng, không có bằng chứng xác thực
c. Cần tế nhị, tôn trọng người khác
b. Nói ngắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ
a. Nói có nội dung, nội dung phải đáp ứng đủ yêu cầu của giao tiếp
e. Cần nói đúng đề tài, tránh cách nói lạc đề
Các phương châm hội thoại
Phương châm về lượng
Phương châm về chất
Phương châm cách thức
Phương châm quan hệ
Phương châm lịch sự
Nói có nội dung, nội dung phải đáp ứng đủ yêu cầu của giao tiếp
Đừng nói những điều mình không tin là đúng, không có bằng chứng xác thực
Cần nói đúng đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề
Chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh các nói mơ hồ
Cần tế nhị, tôn trọng người khác
Các phương châm hội thoại
Phương châm về lượng
Phương châm về chất
Phương châm cách thức
Phương châm quan hệ
Phương châm lịch sự
Nói có nội dung, nội dung phải đáp ứng đủ yêu cầu của giao tiếp
Đừng nói những điều mình không tin là đúng, không có bằng chứng xác thực
Giao tiếp đạt hiệu quả cao
Cần nói đúng đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề
Chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh các nói mơ hồ
Cần tế nhị, tôn trọng người khác
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
Tìm những câu tục ngữ, thành ngữ liên quan đến phương châm hội thoại
Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau
Nói có sách, mách có chứng
Nói có đầu có đuôi
v
Chữ tín quý hơn vàng
v
Nhóm 1: Tuân thủ phương châm hội thoại
Nhóm 2: Không tuân thủ phương châm hội thoại
Tìm những câu tục ngữ, thành ngữ liên quan đến phương châm hội thoại
Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau
Nói có sách, mách có chứng
Nói có đầu có đuôi
v
Chữ tín quý hơn vàng
v
Nhóm 1: Tuân thủ phương châm hội thoại
Nhóm 2: Không tuân thủ phương châm hội thoại
- Ăn ốc nói mò
- Cãi chày, cãi cối
- Lúng búng như ngậm hột thị
- Ông nói gà, bà nói vịt
...
...
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
I.Các phương châm hội thoại
1. Nội dung các phương châm hội thoại
2. Cách sử dụng phương châm hội thoại
* Việc vân dụng các phương châm hội thoại cầ phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp.
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
I.Các phương châm hội thoại
1. Nội dung các phương châm hội thoại
2. Cách sử dụng phương châm hội thoại
Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa trong giao tiếp
Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại , một yêu cầu khác quan trọng hơn
Người nói muốn gây chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó
* Việc vân dụng các phương châm hội thoại cầ phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp.
* Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại
II. Xưng hô trong hội thoại
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
Từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt rất phong phú, tinh tế
và giàu sắc thái biểu cảm.
1. Đặc điểm của từ ngữ xưng hô
Bài tập 1: Nhóm từ nào sau đây không dùng làm từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt
A, Các đại từ nhân xưng
B, Các từ ngữ chỉ chức vụ, nghề nghiệp
C, Các từ ngữ chỉ quan hệ gia đình
D, Các danh từ làm tên riêng
E, Các từ ngữ chỉ quan hệ xã hội
G, Các động từ, tính từ, phó từ
Chỉ quan hệ gia đình:
Chỉ chức vụ, nghề nghiệp:
Ông, bà, bố, mẹ,cô, dì, chú, bác, anh, chị…
Họa sĩ, giáo sư, thủ trưởng, giám đốc….
Đại từ nhân xưng:
tôi, chúng tôi, cậu, các cậu, anh ấy, cô ấy, họ ấy…
Từ ngữ xưng hô
Là tên riêng:
Chỉ quan hệ xã hội:
Bạn, ngài, quý ông, quý bà, quý vị…
Lan, Cúc, Huệ, Ngọc....
II. Xưng hô trong hội thoại
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
Bài tập 1: Theo dõi tình huống :
? Em nhận xét về việc sử dụng từ ngữ xưng hô của các bạn
trong hai tình huống
- Tình huống 1:
Trên sân trường
- Xưng hô phù hợp với quan hệ bạn bè gần gũi trong giao tiếp đời thường
- Tình huống 1:
Trong giờ sinh hoạt lớp
- Xưng hô không phù hợp với tình huống hội họp có tính chất nghi thức
-Vì: sử dụng những từ ngữ xưng hô: tao - chúng mày- hai đứa - thiếu lịch sự, ( Giao tiếp không đạt hiệu quả)
II. Xưng hô trong hội thoại
1, Đặc điểm của từ ngữ xưng hô
* Đặc điểm: Phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
VÌ sao trong Tiếng Việt khi giao tiếp, khi giao tiếp, người nói cần chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô
…Ông Chủ tịch đã đến trước mặt thầy. Sau mấy giây ngỡ ngàng, ông Chủ tịch dang tay ôm chầm lấy thầy Miện.
- Em thật có lỗi với thầy. Biết thầy về quê, nhưng vì công việc bận quá nên chưa có dịp đến thăm thầy được.
Trong vòng tay của ông Chủ tịch, thầy Miện run lên vì xúc động:
- Mấy chục năm rồi nhỉ, hôm nay tôi mới được gặp đồng chí Chủ tịch.
- Thầy đừng gọi em là Chủ tịch. Thầy cứ gọi em là thằng Khôi.
- Lúc nào tôi cũng nhớ đến đồng chí Chủ tịch.
- Em cũng vậy, không bao giờ em quên được thầy.
(Tâm huyết nhà giáo-NXB Giáo Dục)
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
- Cách xưng hô của ông chủ tịch: "em" - "thầy"- thể hiện thái độ kính cẩn và lòng biết ơn với thầy giáo của mình.
-Cách xưng hô của thầy giáo: "tôi" - " ông chủ tịch" - thể hiện sự tôn trọng vị thế hiện tại của người học trò.
->Đó là bài học sâu sắc về tinh thần “Tôn sư trọng đạo” , về cách ứng xử nhân văn của dân tộc ta.
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
1/So sánh, phân biệt
Bỏ dấu ngoặc kép hoặc dấu gạch đầu dòng ( đánh dấu lời thoại)
*Điều chỉnh từ ngữ
:-Từ ngữ xưng hô: Ngôi thứ nhất, thứ 2-> thứ 3
-Một số từ ngữ khác
2. Bài tập
Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại binh, cả thuỷ lẫn bộ cùng ra đi. Ngày 29 đến Nghệ An, vua Quang Trung cho vời người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp vào dinh và hỏi:
-Quân Thanh sang đánh, tôi sắp đem binh ra chống cự. Mưu đánh và giữ, cơ được hay thua, tiên sinh nghĩ như thế nào?
Thiếp nói:
-Bây giờ trong nước trống không, lòng người tan rã. Quân Thanh ở xa tới đây, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh hay giữ ra sao. Chúa công ra đi chuyến này, không quá mười ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
(Ngô gia văn phái, Hoàng Lê nhất thống chí)
Hãy chuyển những lời đối thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp. Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại?
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại binh, cả thuỷ lẫn bộ cùng ra đi. Ngày 29 đến Nghệ An, vua Quang Trung cho vời người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp vào dinh và hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào. Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh hay giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
Tôi (ngôi thứ nhất)
Chúa công (ngôi thứ hai)
bây giờ
bấy giờ
(tỉnh lược)
Nhà vua (ngôi thứ ba)
Vua Quang Trung(ngôi thứ 3)
đây
Những thay đổi từ ngữ:
Chuyển lời đối thoại thành lời dẫn gián tiếp
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
Luyện tập củng cố
1.Tìm từ ngữ xưng hô và nhận xét về sử dụng từ ngữ xưng hô trong đoạn
2. Lời nói của người bà không tuân thủ phương châm hội thoại nào? Lí giải
3.Tìm những câu thơ sử dụng lời dẫn trực tiếp. Chỉ ra dấu hiệu nhận biết?
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi
“ Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:
“ Bố ở chiến khu, bố còn việc bố
Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên! ”
( Trích “ Bếp lửa ”- Bằng Việt)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi
“ Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:
“ Bố ở chiến khu, bố còn việc bố
Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên! ”
( Trích “ Bếp lửa ”- Bằng Việt)
Đáp án:
1. Từ ngữ xưng hô: “ Mày”- mộc mạc, chân quê
2. Lời nói của người bà không tuân thủ phương châm về chất … (nhắc cháu giấu bố khó khăn ở quê hương)
3. Những câu thơ sử dụng lời dẫn trực tiếp: "Bố ở chiến khu….bình yên"
Xin trân trọng cảm ơn
Các thầy giáo, cô giáo
Và các em học sinh!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thúy Mùi
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)