Bài 14. Ôn tập phần Tiếng Việt (Các phương châm hội thoại)
Chia sẻ bởi Âu Thị Nhân |
Ngày 08/05/2019 |
29
Chia sẻ tài liệu: Bài 14. Ôn tập phần Tiếng Việt (Các phương châm hội thoại) thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG CÁC EM
ĐẾN VỚI TIẾT HỌC TIẾNG VIỆT
Đông Phú ngày 28 tháng 11 năm 2009
Giáo viên thực hiện: Âu Thị Nhân
Kiểm tra bài cũ
Tiết 73:
ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT
I/ Các phương châm hội thoại:
1. Ôn lại nội dung của các phương châm hội thoại:
2. Hãy kể một tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ.
Một học sinh đăng kí học Tin học ngoài giờ, về nói với bố:
- Bố ơi! Cho con tiền đóng để học Tin học.
Người bố hỏi:
- Tin học là gì con?
Người con trả lời:
“Tin học” là ai tin thì đi học.
b. Trong giờ địa lí, thầy giáo hỏi một học sinh đang mải nhìn qua cửa sổ:
-Em cho thầy biết sóng là gì?
-Thưa thầy, “sóng” là bài thơ của Xuân Quỳnh ạ!
II/ Xưng hô trong hội thoại:
1. Ôn lại các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt và cách dùng chúng.
-Các từ ngữ thông thường để xưng hô trong hội thoại:
+tôi, tao, ta, tớ, mình, nó, hắn, mày, chúng nó, chúng ta…
+ông, bà, cha, mẹ, cô, dì, chú, bác, anh, chị, em, cậu, thầy …
-Cách dùng chúng:
Tùy theo hoàn cảnh giao tiếp mà sử dụng từ ngữ xưng hô thích hợp.
2. Cách hiểu phương châm “xưng khiêm, hô tôn” trong tiếng Việt. Cho ví dụ minh hoạ.
Phương châm “xưng khiêm, hô tôn” được hiểu là: Khi xưng hô, người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường và gọi người đối thoại một cách tôn kính.
Ví dụ:
-Từ ngữ xưng hô thời trước: bệ hạ, bần tăng, bần sĩ ...
-Từ ngữ xưng hô hiện nay: quý ông, quý anh, quý bà, quý cô; anh, bác ...
Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô?
Phải chú ý lựa chọn từ ngữ xưng hô vì để xưng hô không chỉ dùng các đại từ xưng hô mà còn có thể dùng các danh từ chỉ quan hệ thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp, tên riêng ...
Mỗi phương tiện xưng hô đều thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp (thân mật hay xã giao) và mối quan hệ giữa người nói với người nghe (thân hay sơ, khinh hay trọng,...). Hầu như không có từ ngữ xưng hô trung hoà. Vì thế phải lựa chọn từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống và quan hệ thì giao tiếp mới đạt kết quả như mong muốn.
Thảo luận
III/ Cách dẫn trực tiếp và gián tiếp:
1.Ôn lại sự phân biệt giữa cách dẫn trực tiếp và gián tiếp.
*Cách dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật; lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
*Cách dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
2. Đọc đoạn trích, chuyển lời đối thoại thành lời dẫn gián tiếp. Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại.
Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại binh, cả thủy lẫn bộ cùng ra đi. Ngày 29 đến Nghệ An, vua Quang Trung cho vời người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp vào dinh và hỏi:
- Quân Thanh sang đánh, tôi sắp đem binh ra chống cự. Mưu đánh và giữ, cơ được hay thua, tiên sinh nghĩ như thế nào?
Thiếp nói:
- Bây giờ trong nước trống không, lòng người tan rã. Quân Thanh ở xa tới đây, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao. Chúa công đi ra chuyến này, không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại binh, cả thủy lẫn bộ cùng ra đi. Ngày 29 đến Nghệ An. Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào.
Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
*Những thay đổi từ ngữ đáng chú ý:
-Từ xưng hô:
+Tôi (ngôi thứ nhất) – nhà vua (ngôi thứ ba)
+Chúa công (ngôi thứ hai) – Vua Quang Trung (ngôi thứ ba)
-Từ chỉ địa điểm: đây – (tỉnh lược).
-Từ chỉ thời gian: bây giờ - bấy giờ.
Dặn dò:
-Tự ôn tập các kiến thức Tiếng Việt đã học ở cả học kì 1.
-Chuẩn bị cho tiết học sau: Kiểm tra Tiếng Việt.
-Thứ hai ngày 30/11/2009 học Văn học, chuẩn bị văn bản “Chiếc lược ngà”.
Chúc các em đạt kết quả cao
trong bài kiểm tra Tiếng Việt!
ĐẾN VỚI TIẾT HỌC TIẾNG VIỆT
Đông Phú ngày 28 tháng 11 năm 2009
Giáo viên thực hiện: Âu Thị Nhân
Kiểm tra bài cũ
Tiết 73:
ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT
I/ Các phương châm hội thoại:
1. Ôn lại nội dung của các phương châm hội thoại:
2. Hãy kể một tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ.
Một học sinh đăng kí học Tin học ngoài giờ, về nói với bố:
- Bố ơi! Cho con tiền đóng để học Tin học.
Người bố hỏi:
- Tin học là gì con?
Người con trả lời:
“Tin học” là ai tin thì đi học.
b. Trong giờ địa lí, thầy giáo hỏi một học sinh đang mải nhìn qua cửa sổ:
-Em cho thầy biết sóng là gì?
-Thưa thầy, “sóng” là bài thơ của Xuân Quỳnh ạ!
II/ Xưng hô trong hội thoại:
1. Ôn lại các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt và cách dùng chúng.
-Các từ ngữ thông thường để xưng hô trong hội thoại:
+tôi, tao, ta, tớ, mình, nó, hắn, mày, chúng nó, chúng ta…
+ông, bà, cha, mẹ, cô, dì, chú, bác, anh, chị, em, cậu, thầy …
-Cách dùng chúng:
Tùy theo hoàn cảnh giao tiếp mà sử dụng từ ngữ xưng hô thích hợp.
2. Cách hiểu phương châm “xưng khiêm, hô tôn” trong tiếng Việt. Cho ví dụ minh hoạ.
Phương châm “xưng khiêm, hô tôn” được hiểu là: Khi xưng hô, người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường và gọi người đối thoại một cách tôn kính.
Ví dụ:
-Từ ngữ xưng hô thời trước: bệ hạ, bần tăng, bần sĩ ...
-Từ ngữ xưng hô hiện nay: quý ông, quý anh, quý bà, quý cô; anh, bác ...
Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô?
Phải chú ý lựa chọn từ ngữ xưng hô vì để xưng hô không chỉ dùng các đại từ xưng hô mà còn có thể dùng các danh từ chỉ quan hệ thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp, tên riêng ...
Mỗi phương tiện xưng hô đều thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp (thân mật hay xã giao) và mối quan hệ giữa người nói với người nghe (thân hay sơ, khinh hay trọng,...). Hầu như không có từ ngữ xưng hô trung hoà. Vì thế phải lựa chọn từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống và quan hệ thì giao tiếp mới đạt kết quả như mong muốn.
Thảo luận
III/ Cách dẫn trực tiếp và gián tiếp:
1.Ôn lại sự phân biệt giữa cách dẫn trực tiếp và gián tiếp.
*Cách dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật; lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
*Cách dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
2. Đọc đoạn trích, chuyển lời đối thoại thành lời dẫn gián tiếp. Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại.
Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại binh, cả thủy lẫn bộ cùng ra đi. Ngày 29 đến Nghệ An, vua Quang Trung cho vời người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp vào dinh và hỏi:
- Quân Thanh sang đánh, tôi sắp đem binh ra chống cự. Mưu đánh và giữ, cơ được hay thua, tiên sinh nghĩ như thế nào?
Thiếp nói:
- Bây giờ trong nước trống không, lòng người tan rã. Quân Thanh ở xa tới đây, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao. Chúa công đi ra chuyến này, không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại binh, cả thủy lẫn bộ cùng ra đi. Ngày 29 đến Nghệ An. Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào.
Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
*Những thay đổi từ ngữ đáng chú ý:
-Từ xưng hô:
+Tôi (ngôi thứ nhất) – nhà vua (ngôi thứ ba)
+Chúa công (ngôi thứ hai) – Vua Quang Trung (ngôi thứ ba)
-Từ chỉ địa điểm: đây – (tỉnh lược).
-Từ chỉ thời gian: bây giờ - bấy giờ.
Dặn dò:
-Tự ôn tập các kiến thức Tiếng Việt đã học ở cả học kì 1.
-Chuẩn bị cho tiết học sau: Kiểm tra Tiếng Việt.
-Thứ hai ngày 30/11/2009 học Văn học, chuẩn bị văn bản “Chiếc lược ngà”.
Chúc các em đạt kết quả cao
trong bài kiểm tra Tiếng Việt!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Âu Thị Nhân
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)