Bài 14. Ôn tập phần Tiếng Việt (Các phương châm hội thoại)
Chia sẻ bởi Bùi Thị Hồng Hạnh |
Ngày 08/05/2019 |
34
Chia sẻ tài liệu: Bài 14. Ôn tập phần Tiếng Việt (Các phương châm hội thoại) thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
GIÁO VIÊN: Phạm Minh Thuần
DON V?: T? Van - Nh?c
Chào mừng quí thầy, cô giáo về dự giờ
MÔN: Ngữ văn 9
Tiết 73: ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT
I./ CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
1. Ôn lại nội dung các phương châm hội thoại
Các phương
châm hội thoại
Phương châm
về lượng
Phương châm
về chất
Phương châm
quan hệ
Phương châm
cách thức
Phương châm
lịch sự
Nhắc lại các phương châm
hội thoại đã học?
Nêu nội dung của từng
phương châm?
Cần nói cho có
nội dung; nội
dung phải đáp
ứngnhu cầu
giao tiếp, không
thiếu, không thừa
Đừng nói những
điều mà mình
không tin là
đúng hay không
có bằng chứng
xác thực
Cần nói đúng
đề tài giao
tiếp, tránh lạc
đề
Cần nói ngắn
gọn, lành mạnh
tránh cách
nói mơ hồ
Cần tế nhị,
tôn trọng
ngườikhác
2. Hãy kể một tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ.
Tình huống 1: Trong giờ địa lí, thầy giáo hỏi một học sinh đang mải nhìn qua cửa sổ:
-Em cho thầy biết sóng là gì?
-Thưa thầy, “sóng” là bài thơ của Xuân Quỳnh ạ!
Tình huống trên đã vi phạm
phương châm hội thoại nào?
Trong tình huống trên bạn học sinh đã vi phạm phương châm quan hệ (lạc nội dung)
Tình huống 2: Nói có đầu có đuôi
Một lão chủ dặn anh đầy tớ:
- Mày ăn nói cộc lốc, người ta cười cả tao. Từ này về sau, hễ nói gì thì phải nói có
đầu có đuôi, nghe chưa!
Một hôm, lão ăn mặc chỉnh tề, ngồi hút thuốc. Anh đầy tớ chợt chắp tay, thưa:
- Bẩm ông…
- Cái gì? – Lão chủ hỏi
- Bẩm ông, con tằm nó ăn lá dâu…
- Nghĩa là làm sao?
- Bẩm ông, con tằm nó ăn lá dâu, nó nhã ra tơ. Người ta mang ra chợ bán. Người
Trung Quốc mua tơ đem về kéo sợi, dệt thành the, rồi mang the sang bán cho ta.
Ông mua the về may áo. Hôm nay, ông mặc áo vào, rồi ông ngồi hút thuốc…
- Thế thì sao?
Vâng con xin nói ngay đây ạ: Tàn thuốc rơi vào áo ông. Áo ông đang cháy đấy ạ!
Lão chủ giật mình nhìn xuống thì áo đã cháy một miếng to bằng bàn tay rồi.
Thành ngữ nói có đầu
có đuôi liên quan đến
phương châm hội
thoại nào?
Thành ngữ: Nói có đầu có đuôi liên quan đến phương châm cách thức
Phương châm hội thoại đó ở trong truyện trên có được người đầy tớ tuân thủ không?
Hậu quả ra sao?
Phương châm hội thoại này được người đầy tớ tuân thủ một cách quá mức
Phú ông bị cháy áo
Qua câu chuyện em thấy trường hợp nào phương châm hội thoại không được tuân thủ mà vẫn được chấp nhận?
Các phương châm hội thoại chỉ có hiệu
lực khi chúng phù hợp với tình huống
giao tiếp. Nếu không, hiệu quả giao
tiếp khó đạt được. Khi cần ưu tiên cho
một mục đích nào đó, các phương châm
hội thoại có thể không được tuân thủ
Tiết 73: ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT
I./ CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
1. Ôn lại nội dung các phương châm hội thoại
Các phương
châm hội thoại
Phương châm
về lượng
Phương châm
về chất
Phương châm
quan hệ
Phương châm
cách thức
Phương châm
lịch sự
2. Các phương châm hội thoại chỉ có hiệu lực khi chúng phù hợp với tình huống giao tiếp. Nếu không, hiệu quả giao tiếp khó đạt được.
Khi cần ưu tiên cho một mục đích nào đó, các phương châm
hội thoại có thể không được tuân thủ
II/ Xưng hô trong hội thoại:
1. Ôn lại các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt và cách dùng chúng.
- Các từ ngữ thông thường để xưng hô trong hội thoại:
+ Tôi, tao, ta, tớ, mình, nó, hắn, mày, chúng nó, chúng ta…
+ Ông, bà, cha, mẹ, cô, dì, chú, bác, anh, chị, em, cậu, thầy … (các từ chỉ quan hệ gia đình)
+ Thủ trưởng, bác sĩ, giáo sư… (các từ chỉ nghề nghiệp, chức vụ)
+ Bạn, hoặc bạn bè thân mật thường xưng hô bằng tên riêng(từ chỉ quan hệ xã hội)
- Cách dùng chúng:
Tùy theo hoàn cảnh giao tiếp mà sử dụng từ ngữ xưng hô thích hợp.
Em hãy nêu các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt ?
Ngoài đại từ xưng hô còn có các từ nào cũng dùng để xưng hô ?
2. Cách hiểu phương châm “xưng khiêm, hô tôn” trong tiếng Việt. Cho ví dụ minh hoạ.
Phương châm “xưng khiêm, hô tôn” được hiểu là: Khi xưng hô, người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường và gọi người đối thoại một cách tôn kính.
* Lưu ý: Đây không chỉ là phương châm xưng hô riêng trong tiếng Việt mà con là các phương châm xưng hô trong nhiều ngôn ngữ phương Đông, nhất là trong tiếng Hán, tiếng Nhật, tiếng Triều Tiên
Ví dụ: -Từ ngữ xưng hô thời trước: bệ hạ, bần tăng, bần sĩ ...
-Từ ngữ xưng hô hiện nay: quý ông, quý anh, quý bà, quý cô; ...
* Chú ý: Trong nhiều trường hợp, mặc dù người nói bằng tuổi hoặc thậm chí lớn hơn người nghe, nhưng người nói vẫn xưng là em và gọi người nghe là anh hoặc bác (gọi thay con) đó là biểu hiện của phương châm xưng tôn hô khiêm.
VD: -Ông tha cho, chồng cháu vừa mới tỉnh được một lát.
( Trích: Tắt Đèn – Ngô Tất Tố)
-Thưa thầy, tôi là bố của cháu An
( Bố của bạn An đã gọi thầy giáo bằng thầy theo cương vị của con)
Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân theo phương châm “Xưng khiêm, hô tôn”. Em hiểu phương châm đó như thế nào ?
Chỉ ra một số từ xưng hô theo kiểu “Xưng khiêm, hô tôn” ?
Lấy ví dụ minh họa ?
Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô?
Phải chú ý lựa chọn từ ngữ xưng hô vì để xưng hô không chỉ dùng các đại từ xưng hô mà còn có thể dùng các danh từ chỉ quan hệ thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp, tên riêng ...
Thảo luận
Mỗi phương tiện xưng hô đều thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp (thân mật hay xã giao) và mối quan hệ giữa người nói với người nghe (thân hay sơ, khinh hay trọng,...). Hầu như không có từ ngữ xưng hô trung hoà. Vì thế phải lựa chọn từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống và quan hệ thì giao tiếp mới đạt kết quả như mong muốn.
Bài tập: Đoạn văn
Việc tưởng đến đó là xong, không ngờ hôm sau đích thân vua Lê Thánh Tông vào viện tìm gặp Lê Nghĩa.
-Hôm qua ta sai nội quan đến hỏi mượn sách, nhà ngươi từ chối nghĩa là thế nào? Có phải vì không có tín bài chăng?
- Tâu hoàng thượng, phải thế mà cũng không phải thế. Việc hệ trọng, quan được vua sai đi làm mà không có tín bài, ai dám tin. Vả lại, dầu hoàng thượng có ra tín bài cho nội quan thì thần cũng không dám làm việc khinh suất. Lệ đã định…
Tìm từ xưng hô trong đoạn văn và chỉ ra những người tham gia giao tiếp?
Đáp án: Các từ xưng hô: Ta- nhà ngươi, hoàng thượng- thần
Những người tham gia giao tiếp: Vua Lê Thánh Tông và Lê Nghĩa (quan chép sử). Nhà vua tự xưng là ta, gọi Lê Nghĩa là nhà ngươi, Lê Nghĩa tự xưng là thần gọi nhà vua là hoàng thượng
III/ Cách dẫn trực tiếp và gián tiếp:
1.Ôn lại sự phân biệt giữa cách dẫn trực tiếp và gián tiếp.
*Cách dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật; lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
*Cách dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
2. Đọc đoạn trích, chuyển lời đối thoại thành lời dẫn gián tiếp. Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại.
Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại binh, cả thủy lẫn bộ cùng ra đi. Ngày 29 đến Nghệ An. Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào.
Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
* Những thay đổi từ ngữ đáng chú ý:
-Từ xưng hô:
+Tôi (ngôi thứ nhất) – nhà vua (ngôi thứ ba)
+Chúa công (ngôi thứ hai) – Vua Quang Trung (ngôi thứ ba)
-Từ chỉ địa điểm: đây – (tỉnh lược).
-Từ chỉ thời gian: bây giờ - bấy giờ.
Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại binh, cả thủy lẫn bộ cùng ra đi. Ngày 29 đến Nghệ An, vua Quang Trung cho vời người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp vào dinh và hỏi:
- Quân Thanh sang đánh, tôi sắp đem binh ra chống cự. Mưu đánh và giữ, cơ được hay thua, tiên sinh nghĩ như thế nào?
Thiếp nói:
- Bây giờ trong nước trống không, lòng người tan rã. Quân Thanh ở xa tới đây, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao. Chúa công đi ra chuyến này, không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
Dặn dò:
-Tự ôn tập các kiến thức Tiếng Việt đã học ở cả học kì 1.
-Chuẩn bị cho tiết học sau: Kiểm tra Tiếng Việt.
Hẹn gặp lại
Chúc các em học giỏi
Chúc quý thầy cô sức khỏe
DON V?: T? Van - Nh?c
Chào mừng quí thầy, cô giáo về dự giờ
MÔN: Ngữ văn 9
Tiết 73: ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT
I./ CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
1. Ôn lại nội dung các phương châm hội thoại
Các phương
châm hội thoại
Phương châm
về lượng
Phương châm
về chất
Phương châm
quan hệ
Phương châm
cách thức
Phương châm
lịch sự
Nhắc lại các phương châm
hội thoại đã học?
Nêu nội dung của từng
phương châm?
Cần nói cho có
nội dung; nội
dung phải đáp
ứngnhu cầu
giao tiếp, không
thiếu, không thừa
Đừng nói những
điều mà mình
không tin là
đúng hay không
có bằng chứng
xác thực
Cần nói đúng
đề tài giao
tiếp, tránh lạc
đề
Cần nói ngắn
gọn, lành mạnh
tránh cách
nói mơ hồ
Cần tế nhị,
tôn trọng
ngườikhác
2. Hãy kể một tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ.
Tình huống 1: Trong giờ địa lí, thầy giáo hỏi một học sinh đang mải nhìn qua cửa sổ:
-Em cho thầy biết sóng là gì?
-Thưa thầy, “sóng” là bài thơ của Xuân Quỳnh ạ!
Tình huống trên đã vi phạm
phương châm hội thoại nào?
Trong tình huống trên bạn học sinh đã vi phạm phương châm quan hệ (lạc nội dung)
Tình huống 2: Nói có đầu có đuôi
Một lão chủ dặn anh đầy tớ:
- Mày ăn nói cộc lốc, người ta cười cả tao. Từ này về sau, hễ nói gì thì phải nói có
đầu có đuôi, nghe chưa!
Một hôm, lão ăn mặc chỉnh tề, ngồi hút thuốc. Anh đầy tớ chợt chắp tay, thưa:
- Bẩm ông…
- Cái gì? – Lão chủ hỏi
- Bẩm ông, con tằm nó ăn lá dâu…
- Nghĩa là làm sao?
- Bẩm ông, con tằm nó ăn lá dâu, nó nhã ra tơ. Người ta mang ra chợ bán. Người
Trung Quốc mua tơ đem về kéo sợi, dệt thành the, rồi mang the sang bán cho ta.
Ông mua the về may áo. Hôm nay, ông mặc áo vào, rồi ông ngồi hút thuốc…
- Thế thì sao?
Vâng con xin nói ngay đây ạ: Tàn thuốc rơi vào áo ông. Áo ông đang cháy đấy ạ!
Lão chủ giật mình nhìn xuống thì áo đã cháy một miếng to bằng bàn tay rồi.
Thành ngữ nói có đầu
có đuôi liên quan đến
phương châm hội
thoại nào?
Thành ngữ: Nói có đầu có đuôi liên quan đến phương châm cách thức
Phương châm hội thoại đó ở trong truyện trên có được người đầy tớ tuân thủ không?
Hậu quả ra sao?
Phương châm hội thoại này được người đầy tớ tuân thủ một cách quá mức
Phú ông bị cháy áo
Qua câu chuyện em thấy trường hợp nào phương châm hội thoại không được tuân thủ mà vẫn được chấp nhận?
Các phương châm hội thoại chỉ có hiệu
lực khi chúng phù hợp với tình huống
giao tiếp. Nếu không, hiệu quả giao
tiếp khó đạt được. Khi cần ưu tiên cho
một mục đích nào đó, các phương châm
hội thoại có thể không được tuân thủ
Tiết 73: ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT
I./ CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
1. Ôn lại nội dung các phương châm hội thoại
Các phương
châm hội thoại
Phương châm
về lượng
Phương châm
về chất
Phương châm
quan hệ
Phương châm
cách thức
Phương châm
lịch sự
2. Các phương châm hội thoại chỉ có hiệu lực khi chúng phù hợp với tình huống giao tiếp. Nếu không, hiệu quả giao tiếp khó đạt được.
Khi cần ưu tiên cho một mục đích nào đó, các phương châm
hội thoại có thể không được tuân thủ
II/ Xưng hô trong hội thoại:
1. Ôn lại các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt và cách dùng chúng.
- Các từ ngữ thông thường để xưng hô trong hội thoại:
+ Tôi, tao, ta, tớ, mình, nó, hắn, mày, chúng nó, chúng ta…
+ Ông, bà, cha, mẹ, cô, dì, chú, bác, anh, chị, em, cậu, thầy … (các từ chỉ quan hệ gia đình)
+ Thủ trưởng, bác sĩ, giáo sư… (các từ chỉ nghề nghiệp, chức vụ)
+ Bạn, hoặc bạn bè thân mật thường xưng hô bằng tên riêng(từ chỉ quan hệ xã hội)
- Cách dùng chúng:
Tùy theo hoàn cảnh giao tiếp mà sử dụng từ ngữ xưng hô thích hợp.
Em hãy nêu các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt ?
Ngoài đại từ xưng hô còn có các từ nào cũng dùng để xưng hô ?
2. Cách hiểu phương châm “xưng khiêm, hô tôn” trong tiếng Việt. Cho ví dụ minh hoạ.
Phương châm “xưng khiêm, hô tôn” được hiểu là: Khi xưng hô, người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường và gọi người đối thoại một cách tôn kính.
* Lưu ý: Đây không chỉ là phương châm xưng hô riêng trong tiếng Việt mà con là các phương châm xưng hô trong nhiều ngôn ngữ phương Đông, nhất là trong tiếng Hán, tiếng Nhật, tiếng Triều Tiên
Ví dụ: -Từ ngữ xưng hô thời trước: bệ hạ, bần tăng, bần sĩ ...
-Từ ngữ xưng hô hiện nay: quý ông, quý anh, quý bà, quý cô; ...
* Chú ý: Trong nhiều trường hợp, mặc dù người nói bằng tuổi hoặc thậm chí lớn hơn người nghe, nhưng người nói vẫn xưng là em và gọi người nghe là anh hoặc bác (gọi thay con) đó là biểu hiện của phương châm xưng tôn hô khiêm.
VD: -Ông tha cho, chồng cháu vừa mới tỉnh được một lát.
( Trích: Tắt Đèn – Ngô Tất Tố)
-Thưa thầy, tôi là bố của cháu An
( Bố của bạn An đã gọi thầy giáo bằng thầy theo cương vị của con)
Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân theo phương châm “Xưng khiêm, hô tôn”. Em hiểu phương châm đó như thế nào ?
Chỉ ra một số từ xưng hô theo kiểu “Xưng khiêm, hô tôn” ?
Lấy ví dụ minh họa ?
Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô?
Phải chú ý lựa chọn từ ngữ xưng hô vì để xưng hô không chỉ dùng các đại từ xưng hô mà còn có thể dùng các danh từ chỉ quan hệ thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp, tên riêng ...
Thảo luận
Mỗi phương tiện xưng hô đều thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp (thân mật hay xã giao) và mối quan hệ giữa người nói với người nghe (thân hay sơ, khinh hay trọng,...). Hầu như không có từ ngữ xưng hô trung hoà. Vì thế phải lựa chọn từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống và quan hệ thì giao tiếp mới đạt kết quả như mong muốn.
Bài tập: Đoạn văn
Việc tưởng đến đó là xong, không ngờ hôm sau đích thân vua Lê Thánh Tông vào viện tìm gặp Lê Nghĩa.
-Hôm qua ta sai nội quan đến hỏi mượn sách, nhà ngươi từ chối nghĩa là thế nào? Có phải vì không có tín bài chăng?
- Tâu hoàng thượng, phải thế mà cũng không phải thế. Việc hệ trọng, quan được vua sai đi làm mà không có tín bài, ai dám tin. Vả lại, dầu hoàng thượng có ra tín bài cho nội quan thì thần cũng không dám làm việc khinh suất. Lệ đã định…
Tìm từ xưng hô trong đoạn văn và chỉ ra những người tham gia giao tiếp?
Đáp án: Các từ xưng hô: Ta- nhà ngươi, hoàng thượng- thần
Những người tham gia giao tiếp: Vua Lê Thánh Tông và Lê Nghĩa (quan chép sử). Nhà vua tự xưng là ta, gọi Lê Nghĩa là nhà ngươi, Lê Nghĩa tự xưng là thần gọi nhà vua là hoàng thượng
III/ Cách dẫn trực tiếp và gián tiếp:
1.Ôn lại sự phân biệt giữa cách dẫn trực tiếp và gián tiếp.
*Cách dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật; lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
*Cách dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
2. Đọc đoạn trích, chuyển lời đối thoại thành lời dẫn gián tiếp. Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại.
Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại binh, cả thủy lẫn bộ cùng ra đi. Ngày 29 đến Nghệ An. Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào.
Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
* Những thay đổi từ ngữ đáng chú ý:
-Từ xưng hô:
+Tôi (ngôi thứ nhất) – nhà vua (ngôi thứ ba)
+Chúa công (ngôi thứ hai) – Vua Quang Trung (ngôi thứ ba)
-Từ chỉ địa điểm: đây – (tỉnh lược).
-Từ chỉ thời gian: bây giờ - bấy giờ.
Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại binh, cả thủy lẫn bộ cùng ra đi. Ngày 29 đến Nghệ An, vua Quang Trung cho vời người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp vào dinh và hỏi:
- Quân Thanh sang đánh, tôi sắp đem binh ra chống cự. Mưu đánh và giữ, cơ được hay thua, tiên sinh nghĩ như thế nào?
Thiếp nói:
- Bây giờ trong nước trống không, lòng người tan rã. Quân Thanh ở xa tới đây, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao. Chúa công đi ra chuyến này, không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
Dặn dò:
-Tự ôn tập các kiến thức Tiếng Việt đã học ở cả học kì 1.
-Chuẩn bị cho tiết học sau: Kiểm tra Tiếng Việt.
Hẹn gặp lại
Chúc các em học giỏi
Chúc quý thầy cô sức khỏe
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Thị Hồng Hạnh
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)