Bài 14. Ôn tập phần Tiếng Việt (Các phương châm hội thoại)

Chia sẻ bởi Lam Thanh Co | Ngày 08/05/2019 | 27

Chia sẻ tài liệu: Bài 14. Ôn tập phần Tiếng Việt (Các phương châm hội thoại) thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:


Tiết 73
Ôn t?p ph?n ti?ng vi?t
Giáo viên thực hiện: Lâm Thành Có
Tập thể học sinh lớp 9 kính chào quý thầy cô giáo
Lucky number
Trò chơi
" Con số may mắn"
1
2
3
6
5
4
Chúc mừng bạn !
Câu hỏi số 1:
Thế nào là từ tượng thanh? Từ tượng hình?
Câu hỏi số 4:
Hãy kể một số phép tu từ vựng?
Câu hỏi số 5:
Nêu những cách phát triển của từ vựng?
Câu hỏi số 6:
Thuật ngữ là gì? Biệt ngữ xã hội là gi?
ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT
1.Ôn lại khái niệm các phương châm hội thoại.
Tiết 73
I.Các phương châm hội thoại.
Các phương châm hội thoại.
Phương
Châm
về
lượng
phương
Châm
về
chất
Phương
Châm
quan
hệ
Phương
Châm
cách
thức
Phương
Châm
lịch
sự
b. Phương châm về chất:
khi giao tiếp, đưng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực.
a.Phương châm về lượng:
Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.
c. Phương châm quan hệ:
Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
d.Phương châm cách thức:
Khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch; tránh nói mơ hồ.

e.Phương châm lịch sự:
Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trong người khác

2. Hãy kể một số tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào không dược tuân thủ.
( Chưa đúng với phương châm lịch sự)
Anh đã ăn cơm chưa?
_ Tôi đã ăn rồi.
( Đúng với phương châm về lượng)
_ Từ lúc tôi mặc cái áo mới thuộc hàng hiệu này tôi vẫn chưa ăn cơm.
(Sai phương châm về lượng).
Vd:
Hỏi: Anh làm ơn cho tôi hỏi đương nào đến bưu điện ạ?
Trả lời: _ Anh đi thẳng cách đây năm trăm mét là tới ạ!
( Đúng với phương châm lịch sự)
_ Anh đi thẳng tới!
Vd :
_ Đối với người trên:
1. Ôn lại những tư ngữ xưng hô trong tiếng Việt và cách dùng chúng.
_ Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế giàu sắc thái biểu cảm.
_ Người nói cần căn cư vào đối tượng và đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.
VD :
II. Xưng hô trong hội thoại.
Bác _ cháu, anh _ em, chị _ em
_ Đối với bạn bè:
Bạn _ tớ, cậu _ tớ, gọi tên bạn _ mình (tôi).
_ Trong cuộc hội nghị, trong lớp:
Bạn _ tôi, các bạn _ chúng tôi.
2. Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân theo phương châm "xưng khiêm, hô tôn". Em hiểu phương châm đó như thế nào? Cho ví dụ minh họa.
Người Việt xưng hô theo phương châm " xưng khiêm, hô tôn" nghĩa là khi xưng thì khiêm nhường( thường dùng từ thể hiện mình ở vị trí thấp hoặc bậc thấp hơn người đối thoại),khi hô(gọi) thì đặt người đối thoại ở vị trí cao quý hoặc cao hơn mình.
_Thời xưa: xưng hàn sĩ, bần tăng,.. Gọi tiên sinh, bệ hạ.. Những người phụ nữ thường xưng cháu, nhà cháu..
VD :
_ Thời nay: xưng em, gọi anh , chị dù ngang tuổi. Trong một số tình huống xã giao gọi người đối thoại là quý ông, quý bà, quý cô.....
3. Thảo luận về vấn đề: Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô?
Trong tiếng Việt, để xưng hô ngoài các đại từ xưng hô còn có thể dùng các danh từ thân tộc, danh từ chỉ chức vụ nghề nghiệp kể cả tên riêng.. Bất kì phương tiện xưng hô nào cũng đều thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp là thân mật hay xã giao và mối quan hệ giữa các nhân vật trong giao tiếp( người nói với người nghe) tình cảm thân hay sơ, khinh hay trọng... Vì vậy phải chú ý lựa chọn những từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống và quan hệ. Có như thế, kết quả giao tiếp mới đạt ý mình như mong muốn.
III. Cách dẫn trực tiếp cách dẫn gián tiếp.
1.Ôn lại phân biệt cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp .
Cách dẫn trực tiếp
Cách dẫn gián tiếp
Cách dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên vẹn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật; lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép (".").

Cách dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại binh, cả thủy lẫn bộ cùng ra đi. Ngày 29 đến Nghệ An, vua Quang Trung cho vời người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp vào dinh và hỏi:

(Ngô gia văn phái, Hoàng Lê nhất thống chí).
_ Bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã. Quân Thanh ở xa tới đây, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh hay nên gữi ra sao. Chúa công đi chuyến này, không quá mười ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
Thiếp nói:
Quân Thanh sang đánh, tôi sắp đem binh ra chống cự. Mưu đánh và giữ, cơ được hay thua, tiên sinh nghĩ thế nào?

2. Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu ở dưới.
Vua Quang Trung cho hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng thua như thế nào.
Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
Giờ học đến đây đã hết
Kính chúc các thầy cô giáo mạnh khỏe công tác tốt
Chúc các em chăm ngoan học giỏi!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lam Thanh Co
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)