Bài 14. Ôn tập phần Tiếng Việt (Các phương châm hội thoại)
Chia sẻ bởi Lê Văn Việt |
Ngày 08/05/2019 |
30
Chia sẻ tài liệu: Bài 14. Ôn tập phần Tiếng Việt (Các phương châm hội thoại) thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Bé M«n:
Gv: nguyễn thị hải yến
Tiết 73: tổng kết tiếng việt
Các phương châm hội thoại:
Định nghĩa:
Phương châm về lượng: Khi giao tiếp cần nói cho đúng nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.
Phương châm về chất: Khi giao tiếp, đùng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực.
Phương châm quan hệ: Khi giao tiếp, cầm nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
Phương châm cách thức: Khi giao tiếp, cần chú ý nói gắn gọn, rành mạch; tránh cách nói mơ hồ.
Phương châm lịch sự: Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác.
Những trường hợp không tuân thủ các phương châm hội thoại:
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp.
Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
Người nói muốn gây một sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
- Nêu định nghĩa 5 phương châm hội thoại đã học?
- Những trường hợp không tuân thủ các phương châm hội thoại?
1. Kể một tình huống không tuân thủ các phương châm hội thoại?
2. Chỉ ra phương châm hội thoại không tuân thủ trong tình huống sau? Nguyên nhân ?
Tình huống thứ 1:
Trong giờ Vật lí, thầy giáo hỏi học sinh đang mải nhìn qua cửa sổ:
Em cho thầy biết sóng là gì?
Học sinh:
Thưa thầy, " sóng" là bài thơ của Xuân Quỳnh ạ!
Đáp án: không tuân thủ phương châm quan hệ. Do học sinh không tập trung vào bài học nên trả lời câu hỏi không đúng với yêu cầu của thầy giáo dạy Vật lí.
Tình huống thứ 2:
Khoảng 10 giờ tối, ông bác sĩ nhận được cú điện thoại của một khách quen ở vùng quê.
Ông khách nói, giọng hoảng hốt:
Thưa bác sĩ, thằng bé nhà tôi nuốt cây bút bi của tôI rồi. Bây giờ biết làm thế nào? Xin bác sĩ đến ngay cho.
Tôi lên đường ngay. Nhưng mưa to gió lớn thế này, đường vào làng ông lại lầy lội, phỉa một tiếng rưỡi nữa tôi mới đến nơi được.
Thế trong khi chờ bác sĩ đến, tôi biết làm thế nào?
Ông chịu khó dùng tạm bút chì vậy.
Đáp án: không tuân thủ phương châm quan hệ.
Tiết 73: tổng kết tiếng việt
Các phương châm hội thoại:
1 Định nghĩa:
Phương châm về lượng
Phương châm về chất.
Phương châm quan hệ
Phương châm cách thức
Phương châm lịch sự
II. Xưng hô trong hội thoại:
Các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt:
- Các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt?
-
tôi, ta , tớ...
chúng tôi, chúng ta, chúng tớ...
mày, mi....
chúng mày, bọn mi...
nó, hắn...
chúng nó, họ...
Phân loại :Từ ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Việt
*Đại từ nhân xưng quen thuộc:
*Từ xưng hô theo
quan hệ xã hội
+Thân thuộc :
+Chức vị :
+Nghề nghiệp :
+...
*Từ ngữ xưng hô theo
quan hệ tình cảm :
bố ,mẹ,chú, bác, cô, dì, cậu, mợ ,anh, chị, ông,
bà,con, em…
giám đốc, thủ trưởng ,chủ tịch, bí thư, tổ trưởng,
sếp, lớp trưởng ...
ca sĩ, nhà văn, nhà báo ,hoạ sĩ...
mày – tao ; ông ,bà – tôi...
+Suồng sã :
mình,tớ - cậu,bạn ,anh,chị - em...
+Thân mật :
+Trang trọng :
quý vị, quý ông , quý bà,ngài ...
+...
Tiết 73: tổng kết tiếng việt
I. Các phương châm hội thoại:
1. Định nghĩa:
- Phương châm về lượng.
- Phương châm về chất.
- Phương châm quan hệ.
- Phương châm cách thức.
- Phương châm lịch sự.
Xưng hô trong hội thoại:
Các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt:
- Ngôi thứ nhất: Tôi, ta, tớ.. Chúng tôi, chúng ta.
- Ngôi thứ 2: mày, mi. chúng mày, chúng mi.
Ngôi thứ 3: nó, hắn, cô ấy, anh ấy. chúng nó, bọn hắn.
2. " Xưng khiêm, hô tôn" có nghĩa khi giao tiếp, xưng hô người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường và gọi người đối thoại một cách tôn kính.
Ví dụ:
+ Xưa: Tâu bệ hạ, thần dân, bần sĩ, bề tôi.
+ Nay: Quí ông, quý bà.. Nhiều khi nhỏ tuổi hơn cũng xưng anh, chị.
- Em hiểu phương châm " Xưng khiêm, hô tôn" là như thế nào? Cho ví dụ minh họa?
Tiết 73: tổng kết tiếng việt
Các phương châm hội thoại:
1 Định nghĩa:
Phương châm về lượng
Phương châm về chất.
Phương châm quan hệ
Phương châm cách thức
Phương châm lịch sự
II. Xưng hô trong hội thoại:
Các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt:
Phương châm " Xưng khiêm, hô tôn"
Trong TV, để xưng hô , người nói có thể dùng không chỉ các đại từ xưng hô, mà còn có thể dùng danh từ chỉ quan hệ thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp. Mỗi phương tiện xưng hô đều thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp và mối quan hệ giữa người nói với người nghe. Hầu như không có từ xưng hô trung hòa. Vì thế nếu không chú ý lựa chọn được từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống giao tiếp và quan hệ thì người nói sẽ không đạt kết quả giao tiếp như mong muốn.
Thảo luận nhóm:
Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý sự lựa chọn từ ngữ xưng hô?
Tiết 73: tổng kết tiếng việt
Các phương châm hội thoại:
1 Định nghĩa:
Phương châm về lượng
Phương châm về chất.
Phương châm quan hệ
Phương châm cách thức
Phương châm lịch sự
II. Xưng hô trong hội thoại:
III.Cách dẫn trực tiếp; cách dẫn gián tiếp:
Định nghĩa:
Cách dẫn trực tiếp: Nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật; lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
Cách dẫn gián tiếp: thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
- Định nghĩa cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp?
Tiết 73: tổng kết tiếng việt
Các phương châm hội thoại:
II. Xưng hô trong hội thoại:
III.Cách dẫn trực tiếp; cách dẫn gián tiếp:
Định nghĩa:
Cách dẫn trực tiếp.
Cách dẫn gián tiếp.
2. Bài tập:
Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào.
Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới , không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không qua mười ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
Đọc đoạn trích sau:
Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại binh, cả thủy lẫn bộ cùng ra đi.
Ngày 29 đến Nghệ An, vua Quang Trung cho vời người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp vào dinh và hỏi:
Quân Thanh sang đánh, tôi sắp đem binh ra chống cự. Mưu đánh và giữ, cơ được hay thua, tiên sinh nghĩ như thế nào?
Thiếp nói:
Bây giờ trong nước trống không, lòng người tan rã. Quân Thanh ở xa tới đây, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao. Chúa công đi ra chuyến này, không qua mười ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
( Ngô gia văn phái, Hoàng Lê nhất thống chí).
- Chuyển lời đối thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp? Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại?
Những thay đổi từ ngữ đáng chú ý
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- N¾m l¹i c¸c néi dung TV ®· häc.
- ChuÈn bÞ tiÕt sau kiÓm tra tiÕng ViÖt 1 tiÕt.
Gv: nguyễn thị hải yến
Tiết 73: tổng kết tiếng việt
Các phương châm hội thoại:
Định nghĩa:
Phương châm về lượng: Khi giao tiếp cần nói cho đúng nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.
Phương châm về chất: Khi giao tiếp, đùng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực.
Phương châm quan hệ: Khi giao tiếp, cầm nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
Phương châm cách thức: Khi giao tiếp, cần chú ý nói gắn gọn, rành mạch; tránh cách nói mơ hồ.
Phương châm lịch sự: Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác.
Những trường hợp không tuân thủ các phương châm hội thoại:
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp.
Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
Người nói muốn gây một sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
- Nêu định nghĩa 5 phương châm hội thoại đã học?
- Những trường hợp không tuân thủ các phương châm hội thoại?
1. Kể một tình huống không tuân thủ các phương châm hội thoại?
2. Chỉ ra phương châm hội thoại không tuân thủ trong tình huống sau? Nguyên nhân ?
Tình huống thứ 1:
Trong giờ Vật lí, thầy giáo hỏi học sinh đang mải nhìn qua cửa sổ:
Em cho thầy biết sóng là gì?
Học sinh:
Thưa thầy, " sóng" là bài thơ của Xuân Quỳnh ạ!
Đáp án: không tuân thủ phương châm quan hệ. Do học sinh không tập trung vào bài học nên trả lời câu hỏi không đúng với yêu cầu của thầy giáo dạy Vật lí.
Tình huống thứ 2:
Khoảng 10 giờ tối, ông bác sĩ nhận được cú điện thoại của một khách quen ở vùng quê.
Ông khách nói, giọng hoảng hốt:
Thưa bác sĩ, thằng bé nhà tôi nuốt cây bút bi của tôI rồi. Bây giờ biết làm thế nào? Xin bác sĩ đến ngay cho.
Tôi lên đường ngay. Nhưng mưa to gió lớn thế này, đường vào làng ông lại lầy lội, phỉa một tiếng rưỡi nữa tôi mới đến nơi được.
Thế trong khi chờ bác sĩ đến, tôi biết làm thế nào?
Ông chịu khó dùng tạm bút chì vậy.
Đáp án: không tuân thủ phương châm quan hệ.
Tiết 73: tổng kết tiếng việt
Các phương châm hội thoại:
1 Định nghĩa:
Phương châm về lượng
Phương châm về chất.
Phương châm quan hệ
Phương châm cách thức
Phương châm lịch sự
II. Xưng hô trong hội thoại:
Các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt:
- Các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt?
-
tôi, ta , tớ...
chúng tôi, chúng ta, chúng tớ...
mày, mi....
chúng mày, bọn mi...
nó, hắn...
chúng nó, họ...
Phân loại :Từ ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Việt
*Đại từ nhân xưng quen thuộc:
*Từ xưng hô theo
quan hệ xã hội
+Thân thuộc :
+Chức vị :
+Nghề nghiệp :
+...
*Từ ngữ xưng hô theo
quan hệ tình cảm :
bố ,mẹ,chú, bác, cô, dì, cậu, mợ ,anh, chị, ông,
bà,con, em…
giám đốc, thủ trưởng ,chủ tịch, bí thư, tổ trưởng,
sếp, lớp trưởng ...
ca sĩ, nhà văn, nhà báo ,hoạ sĩ...
mày – tao ; ông ,bà – tôi...
+Suồng sã :
mình,tớ - cậu,bạn ,anh,chị - em...
+Thân mật :
+Trang trọng :
quý vị, quý ông , quý bà,ngài ...
+...
Tiết 73: tổng kết tiếng việt
I. Các phương châm hội thoại:
1. Định nghĩa:
- Phương châm về lượng.
- Phương châm về chất.
- Phương châm quan hệ.
- Phương châm cách thức.
- Phương châm lịch sự.
Xưng hô trong hội thoại:
Các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt:
- Ngôi thứ nhất: Tôi, ta, tớ.. Chúng tôi, chúng ta.
- Ngôi thứ 2: mày, mi. chúng mày, chúng mi.
Ngôi thứ 3: nó, hắn, cô ấy, anh ấy. chúng nó, bọn hắn.
2. " Xưng khiêm, hô tôn" có nghĩa khi giao tiếp, xưng hô người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường và gọi người đối thoại một cách tôn kính.
Ví dụ:
+ Xưa: Tâu bệ hạ, thần dân, bần sĩ, bề tôi.
+ Nay: Quí ông, quý bà.. Nhiều khi nhỏ tuổi hơn cũng xưng anh, chị.
- Em hiểu phương châm " Xưng khiêm, hô tôn" là như thế nào? Cho ví dụ minh họa?
Tiết 73: tổng kết tiếng việt
Các phương châm hội thoại:
1 Định nghĩa:
Phương châm về lượng
Phương châm về chất.
Phương châm quan hệ
Phương châm cách thức
Phương châm lịch sự
II. Xưng hô trong hội thoại:
Các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt:
Phương châm " Xưng khiêm, hô tôn"
Trong TV, để xưng hô , người nói có thể dùng không chỉ các đại từ xưng hô, mà còn có thể dùng danh từ chỉ quan hệ thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp. Mỗi phương tiện xưng hô đều thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp và mối quan hệ giữa người nói với người nghe. Hầu như không có từ xưng hô trung hòa. Vì thế nếu không chú ý lựa chọn được từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống giao tiếp và quan hệ thì người nói sẽ không đạt kết quả giao tiếp như mong muốn.
Thảo luận nhóm:
Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý sự lựa chọn từ ngữ xưng hô?
Tiết 73: tổng kết tiếng việt
Các phương châm hội thoại:
1 Định nghĩa:
Phương châm về lượng
Phương châm về chất.
Phương châm quan hệ
Phương châm cách thức
Phương châm lịch sự
II. Xưng hô trong hội thoại:
III.Cách dẫn trực tiếp; cách dẫn gián tiếp:
Định nghĩa:
Cách dẫn trực tiếp: Nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật; lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
Cách dẫn gián tiếp: thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
- Định nghĩa cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp?
Tiết 73: tổng kết tiếng việt
Các phương châm hội thoại:
II. Xưng hô trong hội thoại:
III.Cách dẫn trực tiếp; cách dẫn gián tiếp:
Định nghĩa:
Cách dẫn trực tiếp.
Cách dẫn gián tiếp.
2. Bài tập:
Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào.
Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới , không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không qua mười ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
Đọc đoạn trích sau:
Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại binh, cả thủy lẫn bộ cùng ra đi.
Ngày 29 đến Nghệ An, vua Quang Trung cho vời người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp vào dinh và hỏi:
Quân Thanh sang đánh, tôi sắp đem binh ra chống cự. Mưu đánh và giữ, cơ được hay thua, tiên sinh nghĩ như thế nào?
Thiếp nói:
Bây giờ trong nước trống không, lòng người tan rã. Quân Thanh ở xa tới đây, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao. Chúa công đi ra chuyến này, không qua mười ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
( Ngô gia văn phái, Hoàng Lê nhất thống chí).
- Chuyển lời đối thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp? Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại?
Những thay đổi từ ngữ đáng chú ý
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- N¾m l¹i c¸c néi dung TV ®· häc.
- ChuÈn bÞ tiÕt sau kiÓm tra tiÕng ViÖt 1 tiÕt.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Văn Việt
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)