Bài 14. Ôn tập phần Tiếng Việt (Các phương châm hội thoại)

Chia sẻ bởi Cao Thị Hiền | Ngày 07/05/2019 | 45

Chia sẻ tài liệu: Bài 14. Ôn tập phần Tiếng Việt (Các phương châm hội thoại) thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

Tuần 15 -Tiết 73
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
I/ CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI:
1.Nói có nội dung,nói đủ nội dung theo yêu cầu cuộc giao tiếp: không thiếu,không thừa là phương châm:

2. Nói đúng sự thật , nói có bằng chứng xác thực là phương châm:

3.Nói ngắn gọn, rành mạch, không nói mơ hồ là phương châm:


4.Nói tế nhị , tôn trọng người giao tiếp là phương châm:


5. Nói đúng vào đề tài đang giao tiếp, tránh nói lạc đề là phương châm:
I/ CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI:
1. Nói có nội dung,nói đủ nội dung theo yêu cầu cuộc giao tiếp: không thiếu,không thừa là phương châm:


2. Nói đúng sự thật , nói có bằng chứng xác thực là phương châm:

3.Nói ngắn gọn, rành mạch, không nói mơ hồ là phương châm:


4.Nói tế nhị , tôn trọng người giao tiếp là phương châm:


5. Nói đúng vào đề tài đang giao tiếp, tránh nói lạc đề là phương châm:

- Kiểu nói “Dây cà ra dây muống” là vi phạm phương châm:
 Cách thức.
- Kiểu nói “ Nói như đấm vào tai” là vi phậm phương châm :
 Lịch sự.
- Kiểu nói “Ăn không nói có” là vi phạm phương châm :
 Về chất.

Lưu ý: Một số tình huống không tuân thủ phương châm khi giao tiếp:
+ Người nói vụng về, thiếu văn hóa.
+ Người nói ưu tiên cho một PCHT khác( không biết rõ đối tượng, không tiện nói ra…)
+ Người nói muốn hướng người nghe vào một hàm
ý khác.
II. XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI:
1.Từ ngữ xưng hô thông dụng trong Tiếng Việt:
- Dùng đại từ: tôi , ta , tao , tớ , mình,….
- Dùng DT chỉ quan hệ thân thuộc: Bố , mẹ , anh, chị, ông, bà…..
- Dùng DT chỉ chức vụ: thủ trưởng , giám đốc, viện trưởng….
- Dùng DT chỉ nghề nghệp: Cô (giáo), thầy (giáo), họa sĩ….
- Dùng DT chỉ tên riêng: Hà ,Hoa, Hồng, Nhung,….
Tùy vào tình huống giao tiếp và mối quan hệ giữa người nói và người nghe để lựa chọn từ ngữ xưng hô cho phù hợp.
2. Phương châm “ Xưng khiêm, hô tôn” nghĩa là:
“Xưng khiêm” :
+ Khi xưng hô,người nói xưng mình một cách khiêm nhường.
“Hô tôn”:
+Khi xưng hô người nói gọi người đối thoại một cách tôn
kính.
VD: Xưng : Bần sĩ, tại hạ, kẻ hèn mọn,….
Hô: Tiên sinh , quý bà , quý cô , giám đốc…..
III. CÁCH DẪN TRỰC TIẾP,CÁCH DẪN GIÁN TIẾP:
1. Phân biệt lời dẫn trực tiếp. Lời dẫn gián tiếp
Cách dẫn trực tiếp: Cách dẫn gián tiếp:
- Nhắc lại nguyên văn lời nói - Thuật lại lời nói, ý nghĩ của người, nhân
, ý nghĩ của người, nhân vật. vật, có điều chỉnh cho thích hợp.
- Được đặt trong dấu ngoặc kép. - Không đặt trong dấu ngoặc kép

2. Bài tập:
a.Chuyển câu sau đây thành lời dẫn trực tiếp:
Người Việt Nam ta ngày nay có đầy đủ lí do và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình.
(Đặng Thai Mai,Tiếng Việt,một biểu hiện hùng hồn của tiếng nói dân tộc)
 Trong cuốn Tiếng Việt ,một biểu hiện sức sống hùng hồn của dân tộc Đặng Thai Mai khẳng đinh :”Người Việt Nam ta ngày nay…..của mình”.
b. Chuyển lời đối thoại (SGK) thành lời dẫn gián tiếp:
 Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là (rằng) quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào?
Hướng dẫn ở nhà
Ôn kĩ các nội dung đã ôn tập
Làm phần bài tập còn lại ở mục III
Hướng dẫn ở nhà
- Ôn kĩ các nội dung đã ôn tập
- Làm phần bài tập còn lại ở mục III
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Cao Thị Hiền
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)