Bài 14. Ôn tập phần Tiếng Việt (Các phương châm hội thoại)

Chia sẻ bởi Trần Vũ Ngọc | Ngày 07/05/2019 | 41

Chia sẻ tài liệu: Bài 14. Ôn tập phần Tiếng Việt (Các phương châm hội thoại) thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

Chào mừng quý thầy cô giáo và các em học sinh !
GIÁO VIÊN : TRẦN VŨ NGỌC ĐƠN VỊ : TRƯỜNG THCS LÝ THƯỜNG KiỆT
BỘ MÔN : NGỮ VĂN – LỚP 9
Chào mừng quý thầy cô giáo và các em học sinh !
GIÁO VIÊN : TRẦN VŨ NGỌC ĐƠN VỊ : TRƯỜNG THCS LÝ THƯỜNG KiỆT
BỘ MÔN : NGỮ VĂN – LỚP 9
ôn tập tiếng việt
(Những kiến thức đã học từ lớp 6 đến lớp 9)
- Tiết 43: Tổng kết về từ vựng
- Tiết 44: Tổng kết về từ vựng (tiếp theo)
- Tiết 49: Tổng kết về từ vựng (tiếp theo)
Tiết 53: Tổng kết về từ vựng (tiếp theo)
Ti?t 59: Tổng kết về từ vựng ( Luy?n t?p)
- Tiết 73: Ôn tập Tiếng Việt( ph?n cũn l?i c?a l?p 9)
TIẾT 73: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
THẢO LUẬN: (3’)
Trong từng trường hợp sau, phương châm hội thoại nào không được tuân thủ?
- Bạn ăn cơm chưa?
- Lúc mặc áo mới đến giờ,tôi vẫn chưa ăn cơm.
2. - An làm gì vậy?
- Một con vịt đang bơi dưới nước.
- Cháu làm ơn cho bác hỏi: Đường đến bưu
điện Xuân Tự đi lối nào vậy?
- Đến ngã ba sẽ gặp.
- Bạn thấy quả cà chua to bằng cái chén chưa?
- Tớ đã thấy quả cà chua to bằng đầu người.
- Con có ăn quả táo mẹ để trên bàn không
vậy ?
 Phương châm về lượng
 Phương châm quan hệ
Phương châm lịch sự
Phương châm về chất
Phương châm cách thức
? Vì sao các phương châm hội thoại trên không được tuân thủ?
TIẾT 73: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
Tôi, tao, tớ,. . .
Mày, mi,
. . . .
Chúng tôi, chúng tao, chúng tớ,. . .
Chúng mày, bọn mi,. . .
Chúng nó, họ,…
Nó, hắn, y, … .

@. Xưng hô bằng các đại từ :
Các từ chỉ quan hệ gia đình: ông, cháu…
- Các từ chỉ nghề nghiệp, chức vụ: Thủ trưởng,…
- Các từ chỉ quan hệ xã hội: bạn,…
- Xưng hô bằng tên riêng: Thu, Lan,…

bà, cô, dì, chú, bác, anh, chị, em . . .
@. Xưng hô bằng các từ ngữ khác:
ngài, đồng chí, quý ông, anh. . .
Hồng Nga, Hải Nam. . . .
bác sĩ, kĩ sư, giáo sư, tiến sĩ. . .
TIẾT 73: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
@ .Khi sử dụng từ ngữ xưng hô cần chú ý :
- Khi giao tiếp, người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.
Trong Tiếng Việt, xưng hô thường tuân thủ theo phương châm: "Xưng khiêm, hô tôn". Em hiểu phương châm đó như thế nào ? Cho ví dụ minh hoạ.

- “Xưng khiêm, hô tôn”: Khi xưng hô, người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường và gọi người đối thoại một cách tôn kính.

Thảo luận: Vì sao trong Tiếng Việt, khi giao tiếp người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô?
 Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm. Mỗi phương tiện xưng hô đều thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp và mối quan hệ giữa người nói với người nghe. Vì thế, khi giao tiếp,người nói cần phải lựa chọn từ ngữ xưng hô thích hợp để đạt hiệu quả giao tiếp.
Đọc đoạn thơ sau ,tìm những từ ngữ xưng hô tác giả dùng trong đoạn thơ.Theo em vì sao tác giả lại dùng những từ ngữ xưng hô này?
“ ở miền Nam ra thăm lăng
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi ! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng”
( Viếng lăng Bác – Viễn Phương)
Con
Bác
TIẾT 73: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
CÁCH DẪN TRỰC TIẾP
CÁCH DẪN GIÁN TIẾP
- Nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật
- Lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép
- Thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho phù hợp
- Lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép
TIẾT 73: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
@ .Cách chuyển lời dẫn:
Trực tiếp sang gián tiếp
Bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép(hoặc dấu gạch ngang)
Thay đổi đại từ nhân xưng cho phù hợp.
Lược bỏ các từ tình thái.
Thêm từ rằng hoặc từ là trước lời dẫn
Không nhất thiết phải chính xác từng từ nhưng phải dẫn đúng về ý
TIẾT 73: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
@ .Cách chuyển lời dẫn:
Trực tiếp sang gián tiếp
Bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép(hoặc dấu gạch ngang)
Thay đổi đại từ nhân xưng cho phù hợp.
Lược bỏ các từ tình thái.
Thêm từ rằng hoặc từ là trước lời dẫn
Không nhất thiết phải chính xác từng từ nhưng phải dẫn đúng về ý
Gián tiếp sang trực tiếp
-Khôi phục lại nguyên văn lời dẫn:
+Thay đổi đại từ nhân xưng.
+Thêm bớt các từ ngữ cần thiết…
-Sử dụng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép để đánh dấu lời dẫn trực tiếp.


Cuộc gặp gỡ với người thanh niên trên dất Sa Pa ấy là một cơ hội hãn hữu cho nhà hoạ sĩ. Nhưng khi ông vẽ, anh thanh niên lại từ chối :

- Đoạn trớch đã sử dụng cỏch dẫn trực tiếp.
- Dẫn lời anh thanh niên trong truyện Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long

Đoạn trích sau sử dụng cách dẫn nào ? Hãy chuyển thành cách dẫn ngược lại.


“ Kh«ng, kh«ng, ®õng vÏ ch¸u !
§Ó ch¸u giíi thiÖu víi b¸c nh÷ng ng­êi ®¸ng cho b¸c vÏ h¬n.”


Cuộc gặp gỡ với người thanh niên trên dất Sa Pa ấy là một cơ hội hãn hữu cho nhà hoạ sĩ. Nhưng khi ông vẽ, anh thanh niên lại từ chối : ".Không, không, đừng vẽ cháu ! Để cháu giới thiệu với bác những người đáng cho bác vẽ hơn."


Chuyển thành cách dẫn gián tiếp:
Cuộc gặp gỡ với người thanh niên trên dất Sa Pa ấy là một cơ hội hãn hữu cho nhà hoạ sĩ. Nhưng khi ông vẽ, anh thanh niên lại từ chối ,ngan h?a si đừng vẽ anh v� anh giới thiệu với ụng những người đáng vẽ hơn.
Đoạn trích sau sử dụng cách dẫn nào ? Vì sao em biết ? Hãy chuyển thành cách dẫn ngược lại.
Bài thơ đã kết thúc bằng hình ảnh hai người chiến sĩ, hai đồng chí đang sát cánh bên nhau. Cảnh tượng chiến trường là rừng núi hoang vu, sương muối dày đặc. Các anh đứng cạnh bên nhau trong tư thế sẵn sàng chờ giặc. Và vầng trăng khuya lơ lửng trên không như đang treo ngay đầu súng.

Đoạn văn đã sử dụng lời dẫn gián tiếp,dẫn từ
ba câu thơ cuối bài Đồng chí của Chính Hữu:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
Bài thơ đã kết thúc bằng hình ảnh hai người chiến sĩ, hai đồng chí đang sát cánh bên nhau. Cảnh tượng chiến trường là rừng núi hoang vu, sương muối dày đặc. Các anh đứng cạnh bên nhau trong tư thế sẵn sàng chờ giặc. Và vầng trăng khuya lơ lửng trên không như đang treo ngay đầu súng.
Chuyển thành cách dẫn trực tiếp :
Bài thơ đã kết thúc bằng hình ảnh hai người chiến sĩ, hai đồng chí đang sát cánh bên nhau:


" Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo."
TIẾT 73: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
Nắm vững các nội dung vừa ôn tập theo Sơ đồ tư duy –Làm bài tập III/2/190,191.
Xem lại toàn bộ nội dung phần tổng kết về từ vựng.
Chuẩn bị kiểm tra Tiếng Việt ở tiết tiếp theo.
Bài học đến đây kết thúc,
xin chân thành cảm ơn
sự tham dự của quý thầy cô
và các em.
TIẾT 73: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Vũ Ngọc
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)