Bài 14. Ôn tập phần Tiếng Việt (Các phương châm hội thoại)
Chia sẻ bởi Huỳnh Thị Tố Quyên |
Ngày 07/05/2019 |
41
Chia sẻ tài liệu: Bài 14. Ôn tập phần Tiếng Việt (Các phương châm hội thoại) thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Tiết 69: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
I. Các phương châm hội thoại.
Trò chơi tuyển biên tập viên:
Câu hỏi: Thí sinh hãy trình bày các phương châm hội thoại?
( Thời gian cho mỗi thí sinh trình bày là 1phút 30 giây)
I. Các phương châm hội thoại
Các phương châm
hội thoại
Phương
châm
về lượng
Phương
châm
về chất
Phương
châm
lịch sự
Phương
châm
quan hệ
Phương
châm
cách thức
Đáp án:
? Hãy kể một câu chuyện( tình huống) vi phạm phương châm hội thoại?
* Theo dõi câu chuyện sau:
Trong giờ Vật lí, thầy giáo hỏi một học sinh đang mải nhìn qua cửa sổ:
- Em cho thầy biết “sóng” là gì?
Học sinh:
- Thưa thầy, “Sóng” là bài thơ của Xuân Quỳnh ạ!
=> Cách trả lời của bạn học sinh đã vi phạm phương châm quan hệ.
? Nêu những trường hợp không tuân thủ các phương châm hội thoại?
- 3 trường hợp:
+ Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá trong giao tiếp.
+ Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
+ Người nói muốn gây sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
II. Xưng hô trong hội thoại
1. Từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt:
tôi , tớ, chúng tôi, chúng tớ, anh, chị, bác, cậu...
=> Rất phong phú và đa dạng.
* Cách dùng:
- Người nói căn cứ vào đặc điểm của tình huống giao tiếp để xưng hô cho phù hợp.
VD:
+ Đối với người trên:
bác - cháu; anh - em...
+ Đối với bạn bè:
bạn - tớ; cậu - tớ...
* Bài tập:
1/ Lập bảng đại từ nhân xưng quen thuộc theo mẫu:
tôi, tao, tớ
mày, mi
chúng nó, họ
chúng mày
chúng tôi, chúng ta, chúng tớ
nó, hắn
2/ Xác định ngôi của từ: “em” trong các trường hợp sau:
a/ Anh em có nhà không?
=> Từ “em” gọi người nghe (ngôi thứ 2).
b/ Anh em đi chơi với bạn rồi.
=> Từ “em” là người nói xưng (ngôi thứ nhất).
c/ Em đã đi học chưa con?
=> Từ “em” gọi người được nói đến (ngôi thứ ba).
? Ngoài các đại từ nhân xưng quen thuộc còn có những từ ngữ nào được người Việt sử dụng trong xưng hô?
1/ Dùng các danh từ chỉ quan hệ thân thuộc làm đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai.
VD: chú, bác, cô, dì, anh, chị, ông, bà…
2/ Kết hợp các danh từ chỉ quan hệ thân thuộc với các từ “cháu, em, nó…” để tạo dạng nhân xưng ngôi thứ hai.
VD: Thầy em hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột.
(Tắt đèn – Ngô Tất Tố)
3/ Kết hợp danh từ chỉ quan hệ thân thuộc với từ: “ta” để tạo dạng nhân xưng ngôi thứ ba.
VD: Bà ta, bác ta...
? Ngoài các đại từ nhân xưng quen thuộc còn có những từ ngữ nào được người Việt sử dụng trong xưng hô?
4/ Dùng các danh từ chỉ tên riêng (xưng tên):
VD: Mai, Lan, Hoa…
5/ Dùng các danh từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp:
VD: giám đốc, kỹ sư, bác sĩ…
2/ Phương châm : “ xưng khiêm, hô tôn”
Em hiểu thế nào là” xưng khiêm, hô tôn”?
- Người nói tự xưng một cách khiêm nhường
- Gọi người đối thoại một cách tôn kính.
Ví dụ:
- Những từ ngữ xưng hô thời trước:
+ gọi “vua” là “ bệ hạ”xưng là “hạ thần”
+ nhà sư nghèo xưng là “bần tăng”
- Những từ ngữ xưng hô hiện nay:
+ Gọi: quý ông, quý anh, quý cô...
+ Gọi người đối thoại nhỏ tuổi hơn mình là anh, chị hoặc gọi người đáng tuổi anh chị là bác ( thay con).
3/ Câu hỏi thảo luân:
Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức lựa chọn từ ngữ khi xưng hô?
Trong tiếng Việt, từ ngữ xưng hô rất phong phú và đa dạng.
Mỗi phương tiện xưng hô đều mang sắc thái biểu cảm và thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp và mối quan hệ giữa người nói với người nghe.
Khi giao tiếp, người nói, người nghe phải hết sức lựa chọn từ ngữ khi xưng hô.
Kết luận
III. Cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp
- Nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật
- Sử dụng dấu hai chấm để ngăn cách phần được dẫn.
- Lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
- Thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người khác hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp.
- Lời dẫn gián tiếp không được đặt trong dấu ngoặc kép.
Bài tập 2: SGK/ 190, 191
Đọc đoạn trích ở sách giáo khoa và hãy chuyển những lời đối thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp.
Bài tập 2: SGK/190.191
* Có thể chuyển thành lời dẫn gián tiếp như sau:
Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào.
Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
Bài tập 2: SGK/ 190, 191
Hãy phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại?
Những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại:
Tôi (ngôi 1) =>
nhà vua (ngôi 3)
đây =>
lược bỏ
vua Quang Trung (ngôi 3)
Chúa công =>
(ngôi 2)
bây giờ =>
bấy giờ
Lưu ý: Khi chuyển lời dẫn trực tiếp sang lời dẫn gián tiếp, chúng ta phải tuân thủ thao tác:
- Bỏ dấu ngoặc kép và dấu hai chấm.
- Chuyển ngôi kể thích hợp ( khi cần).
- Thay đổi các từ ngữ định vị thời gian và địa điểm cho thích hợp.
Hướng dẫn về nhà
-Ôn lại kiến thức tiếng Việt chuẩn bị kiểm tra tiếng Việt.
- Chuẩn bị tiết” Rèn kĩ năng cảm nhân nét đặc sắc của một bài thơ”
Cảm nhận bài ca dao
” Trong đầm gì đẹp bằng sen” về nội dung và nghệ thuật.
I. Các phương châm hội thoại.
Trò chơi tuyển biên tập viên:
Câu hỏi: Thí sinh hãy trình bày các phương châm hội thoại?
( Thời gian cho mỗi thí sinh trình bày là 1phút 30 giây)
I. Các phương châm hội thoại
Các phương châm
hội thoại
Phương
châm
về lượng
Phương
châm
về chất
Phương
châm
lịch sự
Phương
châm
quan hệ
Phương
châm
cách thức
Đáp án:
? Hãy kể một câu chuyện( tình huống) vi phạm phương châm hội thoại?
* Theo dõi câu chuyện sau:
Trong giờ Vật lí, thầy giáo hỏi một học sinh đang mải nhìn qua cửa sổ:
- Em cho thầy biết “sóng” là gì?
Học sinh:
- Thưa thầy, “Sóng” là bài thơ của Xuân Quỳnh ạ!
=> Cách trả lời của bạn học sinh đã vi phạm phương châm quan hệ.
? Nêu những trường hợp không tuân thủ các phương châm hội thoại?
- 3 trường hợp:
+ Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá trong giao tiếp.
+ Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
+ Người nói muốn gây sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
II. Xưng hô trong hội thoại
1. Từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt:
tôi , tớ, chúng tôi, chúng tớ, anh, chị, bác, cậu...
=> Rất phong phú và đa dạng.
* Cách dùng:
- Người nói căn cứ vào đặc điểm của tình huống giao tiếp để xưng hô cho phù hợp.
VD:
+ Đối với người trên:
bác - cháu; anh - em...
+ Đối với bạn bè:
bạn - tớ; cậu - tớ...
* Bài tập:
1/ Lập bảng đại từ nhân xưng quen thuộc theo mẫu:
tôi, tao, tớ
mày, mi
chúng nó, họ
chúng mày
chúng tôi, chúng ta, chúng tớ
nó, hắn
2/ Xác định ngôi của từ: “em” trong các trường hợp sau:
a/ Anh em có nhà không?
=> Từ “em” gọi người nghe (ngôi thứ 2).
b/ Anh em đi chơi với bạn rồi.
=> Từ “em” là người nói xưng (ngôi thứ nhất).
c/ Em đã đi học chưa con?
=> Từ “em” gọi người được nói đến (ngôi thứ ba).
? Ngoài các đại từ nhân xưng quen thuộc còn có những từ ngữ nào được người Việt sử dụng trong xưng hô?
1/ Dùng các danh từ chỉ quan hệ thân thuộc làm đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai.
VD: chú, bác, cô, dì, anh, chị, ông, bà…
2/ Kết hợp các danh từ chỉ quan hệ thân thuộc với các từ “cháu, em, nó…” để tạo dạng nhân xưng ngôi thứ hai.
VD: Thầy em hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột.
(Tắt đèn – Ngô Tất Tố)
3/ Kết hợp danh từ chỉ quan hệ thân thuộc với từ: “ta” để tạo dạng nhân xưng ngôi thứ ba.
VD: Bà ta, bác ta...
? Ngoài các đại từ nhân xưng quen thuộc còn có những từ ngữ nào được người Việt sử dụng trong xưng hô?
4/ Dùng các danh từ chỉ tên riêng (xưng tên):
VD: Mai, Lan, Hoa…
5/ Dùng các danh từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp:
VD: giám đốc, kỹ sư, bác sĩ…
2/ Phương châm : “ xưng khiêm, hô tôn”
Em hiểu thế nào là” xưng khiêm, hô tôn”?
- Người nói tự xưng một cách khiêm nhường
- Gọi người đối thoại một cách tôn kính.
Ví dụ:
- Những từ ngữ xưng hô thời trước:
+ gọi “vua” là “ bệ hạ”xưng là “hạ thần”
+ nhà sư nghèo xưng là “bần tăng”
- Những từ ngữ xưng hô hiện nay:
+ Gọi: quý ông, quý anh, quý cô...
+ Gọi người đối thoại nhỏ tuổi hơn mình là anh, chị hoặc gọi người đáng tuổi anh chị là bác ( thay con).
3/ Câu hỏi thảo luân:
Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức lựa chọn từ ngữ khi xưng hô?
Trong tiếng Việt, từ ngữ xưng hô rất phong phú và đa dạng.
Mỗi phương tiện xưng hô đều mang sắc thái biểu cảm và thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp và mối quan hệ giữa người nói với người nghe.
Khi giao tiếp, người nói, người nghe phải hết sức lựa chọn từ ngữ khi xưng hô.
Kết luận
III. Cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp
- Nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật
- Sử dụng dấu hai chấm để ngăn cách phần được dẫn.
- Lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
- Thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người khác hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp.
- Lời dẫn gián tiếp không được đặt trong dấu ngoặc kép.
Bài tập 2: SGK/ 190, 191
Đọc đoạn trích ở sách giáo khoa và hãy chuyển những lời đối thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp.
Bài tập 2: SGK/190.191
* Có thể chuyển thành lời dẫn gián tiếp như sau:
Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào.
Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
Bài tập 2: SGK/ 190, 191
Hãy phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại?
Những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại:
Tôi (ngôi 1) =>
nhà vua (ngôi 3)
đây =>
lược bỏ
vua Quang Trung (ngôi 3)
Chúa công =>
(ngôi 2)
bây giờ =>
bấy giờ
Lưu ý: Khi chuyển lời dẫn trực tiếp sang lời dẫn gián tiếp, chúng ta phải tuân thủ thao tác:
- Bỏ dấu ngoặc kép và dấu hai chấm.
- Chuyển ngôi kể thích hợp ( khi cần).
- Thay đổi các từ ngữ định vị thời gian và địa điểm cho thích hợp.
Hướng dẫn về nhà
-Ôn lại kiến thức tiếng Việt chuẩn bị kiểm tra tiếng Việt.
- Chuẩn bị tiết” Rèn kĩ năng cảm nhân nét đặc sắc của một bài thơ”
Cảm nhận bài ca dao
” Trong đầm gì đẹp bằng sen” về nội dung và nghệ thuật.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Huỳnh Thị Tố Quyên
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)