Bài 14. Định luật về công

Chia sẻ bởi Võ Thị Hải Lưu | Ngày 29/04/2019 | 63

Chia sẻ tài liệu: Bài 14. Định luật về công thuộc Vật lí 8

Nội dung tài liệu:


PHÒNG GIÁO DỤC HƯỚNG HOÁ
TRƯỜNG THCS LAO BẢO
PHÒNG GIÁO DỤC HƯỚNG HOÁ
TRƯỜNG THCS LAO BẢO
Kính chào tất cả các thầy giáo cùng tất cả các em !
Câu 1. Trong trường hợp nào dưới đây có công cơ học?
D. Học sinh đang nghe giảng trong lớp.
C. Một chiếc xe đang dừng và tắt máy
B. Cô phát thanh đang đọc tin tức.
A. Chiếc máy cày đang cày đất trồng trọt.
KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 2. Công cơ học phụ thuộc vào những yếu tố nào dưới đây?
D. Lực tác dụng vào vật làm cản trở chuyển động của vật và quãng đường vật dịch chuyển.
C. lực tác dụng vào vật làm vật chuyển dời và quãng đường vật dịch chuyển.
B. Lực tác dụng vào vật làm cản trở chuyển động của vật.
A. Lực có phương vuông góc với phương dịch chuyển.
1
D. Lực tác dụng vào vật làm cản trở chuyển động của vật và quãng đường vật dịch chuyển.
1
Câu 3. Trường hợp nào sau đây , ngọn gió không thực hiện công?
D. Gió thổi mạnh làm tàu bè dạt vào bờ.
C. Gió xoáy hút nước đưa lên cao.
B. Gió thổi mạnh vào bức tường thành.
A. Gió thổi làm tốc mái nhà.
1
2
2
Câu 4. Đơn vị của công là :
D. J.s
C. N/s
B. J hoặc N.m
A.J/s
1
2
3
Câu 5. Một xe nâng hàng đang giữ một thùng hàng ở độ cao 2m trong thời gian 5 phút, công mà xe thực hiện được là:
A. 15000J
D. 0J
C. 150J
B. 1500J
1
2
3
4
TÌNH HUỐNG CỦA BÀI HỌC
Dùng các máy cơ đơn giản ( như ròng rọc, mặt phẳng nghiêng, đòn bầy) đều có lợi về lực. Nhưng mình vẫn phân vân không biết là khi dùng các loại máy cơ đơn giản ấy có cho ta lợi về công không?
Tất nhiên là có lợi về công rồi vì công phụ thuộc vào độ lớn của lực làm cho vật dịch chuyển.
Minh
Nam
Minh đúng hay sai?
Tiết: 16
ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
Tuần 16
NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÀI HỌC
I. THÍ NGHIỆM
II. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
III. VẬN DỤNG
I. THÍ NGHIỆM
Bước 1. Móc lực kế vào quả nặng G rồi kéo từ từ theo phương thẳng đứng ( sao cho số chỉ của lực kế không thay đổi) lên một đoạn s1(Hình 14.1a sgk).
Lực nâng F1 của tay có độ lớn bằng trọng lượng P của quả nặng. Đọc số chỉ của lực kế (F1) và độ dài quãng đường đi được (s1) của lực kế rồi ghi vào bảng kết quả thí nghiệm.
I. THÍ NGHIỆM
Bước 2. Dùng ròng rọc động để kéo quả nặng G lên cùng một đoạn s1 (H.14.1b sgk) một cách từ từ sao cho số chỉ của lực kế không thay đổi.
Lực nâng của tay bằng số chỉ của lực kế. Đọc số chỉ của lực kế (F2) và độ dài quãng đường đi được (s2) của lực kế rồi tính kết quả thí nghiệm ( bảng 14.1)
BẢNG 14.1 GHI KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
Hãy so sánh hai lực F1 và F2.
Hãy So sánh công của lực F1 (A1 = F1.s1) và công của lực F2( A2= F2.s2).
Hãy so sánh hai quãng đường đi được s1 và s2.
Ta có F1 > F2 ; F1 = 2F2
s2 = 2s1
Ta có A2>A1 vì do ma sát và lực F2 còn làm cho ròng rọc dịch chuyển. Nếu bỏ qua ma sát và ròng rọc thì ta có : A2 = A1
Dựa vào các câu trả lời trên, hãy chọn từ thích hợp cho các chỗ trống của các kết luận sau:
Dùng ròng rọc động được lợi hai lần về .................... thì lại thiệt hai lần về ................................. nghĩa là không được lợi gì về ...........................
(1)
(2)
(3)
lực
đường đi
công
II. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
Không một máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về công . Được lợi bao nhiêu lần về lực thì thiệt bấy nhiêu lần về đường đi và ngược lại.
Trở về tình huống
Kéo đều hai thùng hàng , mỗi thùng nặng 500N lên sàn ôtô cách mặt đất 1m bằng tấm ván đặt nghiêng (ma sát không đáng kể ).
III. VẬN DỤNG
Kéo thùng thứ nhất,dùng tấm ván dài 4m.
Kéo thùng thứ hai dùng tấm ván dài 2m.
Hỏi:
a) Trong trường hợp nào người ta kéo với lực nhỏ hơn và nhỏ hơn bao nhiêu lần?
b) Trường hợp nào công tốn nhiều hơn?
c) Tính công của lực kéo thùng hàng theo mặt phẳng nghiêng lên sàn ôtô.
Để đưa một vật có trọng lượng P= 420N lên cao theo phương thẳng đứng bằng ròng rọc động, theo hình 13.3sgk, người ta phải kéo đầu dây đi một đoạn là 8m. Bỏ qua ma sát.
a) Tính lực kéo và độ cao đưa vật lên.
b) Tính công nâng vật lên.
ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
Không một máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về công . Được lợi bao nhiêu lần về lực thì thiệt bấy nhiêu lần về đường đi và ngược lại.
GHI NHỚ
Có thể em chưa biết:
Trong thực tế, ở các máy cơ đơn giản bao giờ cũng có ma sát. Vì vậy, công mà ta phải tốn ( A2) để nâng vật lên bao giờ cũng lớn hơn công (A1) dùng để nâng vật khi không có ma sát, đó là vì phải tốn một phần công để thắng ma sát. Công A2 được gọi là công toàn phần. Công A1 là công có ích.
Vì A2 luôn lớn hơn A1 nên hiệu suất bao giờ cũng nhỏ hơn 100%
Bài tập: Người ta đưa một vật nặng lên độ cao h bằng hai cách. Cách thứ nhất kéo vật trực tiếp theo phương thẳng đứng. Cách thứ hai, kéo vật theo mặt phẳng nghiêng có chiều dài gấp hai lần độ cao h. Bỏ qua ma mát giữa mặt phẳng nghiêng so sánh công thực hiện trong hai cách. Câu trả lời nào sau đây là đúng.
A. Công thực hiện ở cách thứ hai lớn hơn vì đường đi lớn gấp hai lần.
B. Công thực hiện ở cách thứ hai nhỏ hơn vì lực kéo vật theo phương nghiêng nhỏ hơn.
C. Công thực hiện ở cách thứ nhất lớn hơn vì lực kéo lớn hơn.
D. Công thực hiện ở cách thứ nhất nhỏ hơn vì vì đường đi của vật chỉ bằng nữa đường đi của vật ở cách thứ hai.
E. Công thực hiện ở hai cách đều bằng nhau.
- Học thuộc định luật về công và trả lời lại các câu hỏi từ C1đến C6 sgk.
- Hướng dẫn bài 14.5 sgk: Muốn vật đi lên 2cm thì đầu dây thứ nhất phải đi lên bao nhiêu cm? đầu dây thứ hai phải đi lên bao nhiêu cm? đầu dây thứ ba phải đi lên bao nhiêu cm? Như thế tay phải kéo lực kế đi bao nhiêu cm? Thiệt đi bao nhiêu lần về đường đi? Do đó lợi bao nhiêu lần về lực ? Suy ra độ lớn của lực kéo.
- Làm bài tập ở sách bài tập từ bài 14.2 đến 14.7
V. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Võ Thị Hải Lưu
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)