Bài 14. Định luật về công
Chia sẻ bởi Long Hưng A |
Ngày 29/04/2019 |
51
Chia sẻ tài liệu: Bài 14. Định luật về công thuộc Vật lí 8
Nội dung tài liệu:
1
Giáo viên: Cao Thị Thắng
Bài giảng
VẬT LÝ 8
2
KiỂM TRA BÀI CŨ
Viết công thức tính công cơ học?
Cho biết tên và đơn vị các đại lượng có trong công thức?
3
I. THÍ NGHIỆM:
Tiết 17.
Bài 14. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
Dụng cụ thí nghiệm
Chú ý: Phải kéo lực kế theo phương thẳng đứng sao cho hai sợi dây vắt qua ròng rọc luôn song song với nhau.
* Kéo trực tiếp bằng lực kế:
- Móc lực kế vào quả nặng 200g rồi kéo từ từ theo phương thẳng đứng lên một đoạn s1. Lực nâng F1 của tay có độ lớn bằng trọng lượng P của quả nặng.
- Đọc số chỉ của lực kế (F1) và độ dài quãng đường đi được (s1) rồi ghi kết quả vào Bảng 14.1.
* Dùng ròng rọc động:
- Dùng ròng rọc động để kéo quả nặng G lên một đoạn s1 một cách từ từ sao cho số chỉ của lực kế không đổi. Lực nâng của tay bằng số chỉ của lực kế.
- Đọc số chỉ của lực kế (F2) và độ dài quãng đường đi được (s2) rồi ghi vào Bảng 14.1
I. THÍ NGHIỆM:
Tiết 17.
Bài 14. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
5
S1
I. THÍ NGHIỆM:
Tiết 17.
Bài 14. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
6
2 N
...N
10cm = 0,1m
...cm = ...m
I. THÍ NGHIỆM:
Tiết 17.
Bài 14. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
Bảng 14.1
7
S2
S1
I. THÍ NGHIỆM:
Tiết 17.
Bài 14. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
8
2 N
1N
10cm = 0,1m
20cm = 0,2m
0,2J
0,2J
I. THÍ NGHIỆM:
Tiết 17.
Bài 14. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
Bảng 14.1
C4. Dùng ròng rọc động được lợi hai lần về . . . . . thì lại thiệt hai lần về . . . . . . . . . . nghĩa là không được lợi gì về . . . . . .
9
Bài 14. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
I. THÍ NGHIỆM:
lực
đường đi
công
C2. s2 = 2 s1
C3. A2 = A1
(1)
(2)
(3)
10
Kết luận: Dùng ròng rọc động được lợi hai lần về lực thì lại thiệt hai lần về đường đi nghĩa là không được lợi gì về công.
II. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG:
Không một máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về công. Được lợi bao nhiêu lần về lực thì lại thiệt bấy nhiêu lần về đường đi và ngược lại.
Bài 14. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
I. THÍ NGHIỆM:
Ròng rọc cố định:
Không lợi về lực và đường đi. Không có lợi về công.
Hình ảnh về các máy cơ đơn giản
Ròng rọc động:
Lợi hai lần về lực, thiệt hai lần về đường đi. Không có lợi về công.
Đòn bẩy:
Có thể lợi về lực, thiệt về đường đi và ngược lại nhưng không có lợi về công.
Mặt phẳng nghiêng:
Có lợi về lực, thiệt về đường đi. Không có lợi về công.
Không một máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về công. Được lợi bao nhiêu lần về lực thì lại thiệt bấy nhiêu lần về đường đi và ngược lại.
C5 (Mời học sinh đọc C5 từ Sách giáo khoa)
a. Trường hợp thứ nhất lực kéo nhỏ hơn và nhỏ hơn hai lần (F1 = ½ F2)
Giải:
b. Không trường hợp nào tốn công hơn. Công thực hiện trong hai trường hợp là như nhau.
c. Công kéo vật lên ôtô theo mặt phẳng nghiêng cũng bằng công kéo vật lên ôtô theo phương thẳng đứng nên:
A = P.h = 500.1 = 500 (J)
II. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG:
Bài 14. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
I. THÍ NGHIỆM:
III. VẬN DỤNG:
Tóm tắt:
C6 (Mời học sinh đọc C6 từ Sách giáo khoa)
Tóm tắt:
Giải:
a. Kéo vật lên cao bằng ròng rọc động thì lực kéo bằng một nửa trọng lượng của vật:
F = ½ P = ½ 420 = 210 (N)
Dùng ròng rọc động được lợi hai lần về lực nhưng lại thiệt hai lần về đường đi, nên:
h = ½ s = ½ 8 = 4 (m)
b. Công nâng vật lên:
A = P.h = 420.4 = 1680 (J)
* Cách khác: A = F.s = 210.8 = 1680 (J)
Không một máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về công. Được lợi bao nhiêu lần về lực thì lại thiệt bấy nhiêu lần về đường đi và ngược lại.
II. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG:
Bài 14. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
I. THÍ NGHIỆM:
III. VẬN DỤNG:
Hướng dẫn về nhà:
- Học bài.
- Làm các bài tập trong sách bài tập.
Xem lại từ bài 1 đến bài hôm nay
để chuẩn bị cho kiểm tra học kỳ I.
Bài 14. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
Chúc các em học tốt!
Chào tạm biệt!
Giáo viên: Cao Thị Thắng
Bài giảng
VẬT LÝ 8
2
KiỂM TRA BÀI CŨ
Viết công thức tính công cơ học?
Cho biết tên và đơn vị các đại lượng có trong công thức?
3
I. THÍ NGHIỆM:
Tiết 17.
Bài 14. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
Dụng cụ thí nghiệm
Chú ý: Phải kéo lực kế theo phương thẳng đứng sao cho hai sợi dây vắt qua ròng rọc luôn song song với nhau.
* Kéo trực tiếp bằng lực kế:
- Móc lực kế vào quả nặng 200g rồi kéo từ từ theo phương thẳng đứng lên một đoạn s1. Lực nâng F1 của tay có độ lớn bằng trọng lượng P của quả nặng.
- Đọc số chỉ của lực kế (F1) và độ dài quãng đường đi được (s1) rồi ghi kết quả vào Bảng 14.1.
* Dùng ròng rọc động:
- Dùng ròng rọc động để kéo quả nặng G lên một đoạn s1 một cách từ từ sao cho số chỉ của lực kế không đổi. Lực nâng của tay bằng số chỉ của lực kế.
- Đọc số chỉ của lực kế (F2) và độ dài quãng đường đi được (s2) rồi ghi vào Bảng 14.1
I. THÍ NGHIỆM:
Tiết 17.
Bài 14. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
5
S1
I. THÍ NGHIỆM:
Tiết 17.
Bài 14. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
6
2 N
...N
10cm = 0,1m
...cm = ...m
I. THÍ NGHIỆM:
Tiết 17.
Bài 14. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
Bảng 14.1
7
S2
S1
I. THÍ NGHIỆM:
Tiết 17.
Bài 14. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
8
2 N
1N
10cm = 0,1m
20cm = 0,2m
0,2J
0,2J
I. THÍ NGHIỆM:
Tiết 17.
Bài 14. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
Bảng 14.1
C4. Dùng ròng rọc động được lợi hai lần về . . . . . thì lại thiệt hai lần về . . . . . . . . . . nghĩa là không được lợi gì về . . . . . .
9
Bài 14. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
I. THÍ NGHIỆM:
lực
đường đi
công
C2. s2 = 2 s1
C3. A2 = A1
(1)
(2)
(3)
10
Kết luận: Dùng ròng rọc động được lợi hai lần về lực thì lại thiệt hai lần về đường đi nghĩa là không được lợi gì về công.
II. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG:
Không một máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về công. Được lợi bao nhiêu lần về lực thì lại thiệt bấy nhiêu lần về đường đi và ngược lại.
Bài 14. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
I. THÍ NGHIỆM:
Ròng rọc cố định:
Không lợi về lực và đường đi. Không có lợi về công.
Hình ảnh về các máy cơ đơn giản
Ròng rọc động:
Lợi hai lần về lực, thiệt hai lần về đường đi. Không có lợi về công.
Đòn bẩy:
Có thể lợi về lực, thiệt về đường đi và ngược lại nhưng không có lợi về công.
Mặt phẳng nghiêng:
Có lợi về lực, thiệt về đường đi. Không có lợi về công.
Không một máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về công. Được lợi bao nhiêu lần về lực thì lại thiệt bấy nhiêu lần về đường đi và ngược lại.
C5 (Mời học sinh đọc C5 từ Sách giáo khoa)
a. Trường hợp thứ nhất lực kéo nhỏ hơn và nhỏ hơn hai lần (F1 = ½ F2)
Giải:
b. Không trường hợp nào tốn công hơn. Công thực hiện trong hai trường hợp là như nhau.
c. Công kéo vật lên ôtô theo mặt phẳng nghiêng cũng bằng công kéo vật lên ôtô theo phương thẳng đứng nên:
A = P.h = 500.1 = 500 (J)
II. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG:
Bài 14. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
I. THÍ NGHIỆM:
III. VẬN DỤNG:
Tóm tắt:
C6 (Mời học sinh đọc C6 từ Sách giáo khoa)
Tóm tắt:
Giải:
a. Kéo vật lên cao bằng ròng rọc động thì lực kéo bằng một nửa trọng lượng của vật:
F = ½ P = ½ 420 = 210 (N)
Dùng ròng rọc động được lợi hai lần về lực nhưng lại thiệt hai lần về đường đi, nên:
h = ½ s = ½ 8 = 4 (m)
b. Công nâng vật lên:
A = P.h = 420.4 = 1680 (J)
* Cách khác: A = F.s = 210.8 = 1680 (J)
Không một máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về công. Được lợi bao nhiêu lần về lực thì lại thiệt bấy nhiêu lần về đường đi và ngược lại.
II. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG:
Bài 14. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
I. THÍ NGHIỆM:
III. VẬN DỤNG:
Hướng dẫn về nhà:
- Học bài.
- Làm các bài tập trong sách bài tập.
Xem lại từ bài 1 đến bài hôm nay
để chuẩn bị cho kiểm tra học kỳ I.
Bài 14. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
Chúc các em học tốt!
Chào tạm biệt!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Long Hưng A
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)