Bài 14. Định luật về công

Chia sẻ bởi To sinh Tan An | Ngày 29/04/2019 | 48

Chia sẻ tài liệu: Bài 14. Định luật về công thuộc Vật lí 8

Nội dung tài liệu:

Nhiệt liệt chào mừng quý thầy cô đến dự giờ
và các em học sinh
GV dạy. Nguyễn Thị Cành
Trường THCS Tân Ân
cccccc
CÂU HỎI
Câu 1: Viết công thức tính công cơ học? Cho biết tên và đơn vị các đại lượng có trong công thức?
ĐÁP ÁN
Công thức tính công cơ học là: A = F.s
Trong đó: + F: là lực tác dụng vào vật ( N)
+ s: là quãng đường vật dịch chuyển (m)
+ A: là công của lực F (J)
KIỂM TRA BÀI CŨ
Giải
Công của lực kéo của đầu tàu là:
A=F.s = 5000.1000 = 5000 000 (J)
= 5000 (kJ)
Đáp số: A = 5000kJ
Câu 2: Đầu tàu kéo toa xe với lực F=5000N làm toa xe đi được quãng đường 1000m. Tính công của lực kéo của đầu tàu?
Tóm tắt
F=5000N
s = 1000m
A = ? ( J )
Ở lớp 6 các em đã biết, muốn đưa một vật nặng lên cao, người ta có thể kéo trực tiếp hoặc sử dụng máy cơ đơn giản.
Ở lớp 6 các em đã biết muốn đưa một vật nặng lên cao, người ta có thể kéo trực tiếp hoặc sử dụng máy cơ đơn giản .
Mặt phẳng nghiêng
Đòn bẩy
Ròng rọc
Sử dụng máy cơ đơn giản có thể cho ta lợi về lực, nhưng liệu có thể cho ta lợi về công không?
ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
BÀI 14.
TIẾT 17
Bài 14. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
I. Thí nghiệm
* Tiến hành thí nghiệm
- Kéo trực tiếp ( hình a)
- Dùng ròng rọc động ( hình b)
-Mục đích thí nghiệm :
-So sánh công khi kéo vật lên trực tiếp với công khi dùng ròng rọc động
I- Thí nghiệm:
s1
Hình 14.1a
Bài 14. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
* Các bước tiến hành thí nghiệm
a. Kéo trực tiếp ( hình a)
B1: Móc quả nặng vào lực kế, rồi kéo từ từ theo phương thẳng đứng lên một đoạn s1= 2cm
Lực nâng F1 của tay có độ lớn bằng trọng lượng P của quả nặng: F1 = P
B3: Ghi kết quả F1, s1 vào bảng 14.1
B2: Đọc số chỉ của lực kế (F1)
F1
Bài 14. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
I. Thí nghiệm
* Các bước tiến hành thí nghiệm
b/. Dùng ròng rọc động ( hình b)
B1: Móc quả nặng vào ròng rọc động
B5: Ghi kết quả F2, s2 vào bảng 14.1
B4: Đọc số chỉ của lực kế F2 và độ dài quãng đường đi được s2 của lực kế
-B2: Một đầu dây móc vào lực kế đầu còn lại buộc vào giá đỡ .
B3: Móc lực kế vào một đầu dây rồi kéo quả nặng từ từ lên cùng một đoạn s1= 2cm
F2
I- Thí nghiêm:
s2
Hình 14.1b
s1
Bài 14. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
BẢNG KẾT QUẢ 14.1
2
1
0.02
0.04
C1: Hãy so sánh hai lực F1 và F2?
s2 =
s1 =
BẢNG KẾT QUẢ 14.1
2
0.02
C2: Hãy so sánh hai quãng đường đi được s1, s2?
1
F2 =
0.04
F1

s1 =
F2 =
F1 =
s2 =
s2 = 2 s1
BẢNG KẾT QUẢ 14.1
2
0.02
s2 = 2 s1
1
F1
0.04
A2 = A1
0.04
C3: Hãy so sánh công của lực F1 (A1=F1.s1) và công của lực F2(A2=F2.s2)?
0.04
F2 =
C4. Dựa vào các câu trả lời trên, hãy chọn từ thích hợp cho các chỗ trống của kết luận sau:
Dùng ròng rọc động được lợi hai lần về (1). . . . . .thì lại thiệt hai lần về (2). . . . . . . . . . . nghĩa là không được lợi gì về (3). . . . . .
đường đi
lực
công
I. Thí nghiệm
Bài 14. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
II.Định luật về công.
Không một máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về công. Được lợi bao nhiêu lần về lực thì lại thiệt bấy nhiêu lần về đường đi và ngược lại.
Hình ảnh về các máy cơ đơn giản
Hệ thống ròng rọc động và ròng rọc cố định
Lợi về lực, thiệt về đường đi.Không có lợi về công.
Đòn bẩy:
Có thể lợi về lực, thiệt về đường đi và ngược lại nhưng không có lợi về công.
Mặt phẳng nghiêng:
Có lợi về lực, thiệt về đường đi. Không có lợi về công.
II.Định luật về công.
Bài 14. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
Bài 14. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
III.Vận dụng
Câu 5:
Kéo đều hai thùng hàng, mỗi thùng nặng 500N lên sàn ô tô cách mặt đất 1m bằng tấm ván đặt nghiêng (ma sát không đáng kể).
Kéo thùng thứ nhất, dùng tấm ván dài 4m.
Kéo thùng thứ hai, dùng tấm ván dài 2m.
Hỏi:
a. Trong trường hợp nào người ta kéo với lực nhỏ hơn và nhỏ hơn bao nhiêu lần?
b. Trường hợp nào thì tốn công nhiều hơn?
c. Tính công của lực kéo thùng hàng theo mặt phẳng nghiêng lên sàn ô tô.
c. A =?(J)
Tóm tắt:
P = 500N,
h = 1m
l1 = 4m
l2 = 2m.
a. So sánh F1 và F2
b. So sánh A1 và A2
a. Vì l1 = 2 l2 nên:
C5: Tóm tắt:
P = 500N, h = 1m
l1 = 4m
l2 = 2m.
a. So sánh F1 và F2
b. So sánh A1 và A2 c. A =?(J)

Giải:
b.Không có trường hợp nào tốn nhiều công hơn.Công thực hiện trong hai trường hợp là như nhau: A1=A2
c.Vì ma sát không đáng kể nên công của lực kéo trên mặt phẳng nghiêng cũng đúng bằng công của lực kéo trực tiếp theo phương thẳng đứng lên sàn ô tô.
III. VẬN DỤNG:
Bài 14: ĐINH LUÂT VỀ CÔNG
Vậy trường hợp thứ nhất lực kéo nhỏ hơn và nhỏ hơn 2 lần.
A=F.s = P.h =500.1= 500(J)
C6: Để đưa một vật có trọng lượng P=420N lên cao theo phương thẳng đứng bằng ròng rọc động, theo hình 13.3, người công nhân phải kéo đầu dây đi một đoạn là 8m. (Bỏ qua ma sát).
a. Tính lực kéo và độ cao đưa vật lên.
b. Tính công nâng vật lên.
Bài 14: ĐINH LUÂT VỀ CÔNG
III.Vận dụng.
Hình 13.3
l
h
Bài 14: ĐINH LUÂT VỀ CÔNG
C6

F2 = ?(N)
h (s1)= ?(m)
b. A = ?(J)
C6: Để đưa một vật có trọng lượng P=420N lên cao theo phương thẳng đứng bằng ròng rọc động, theo hình 13.3, người công nhân phải kéo đầu dây đi một đoạn là 8m. (Bỏ qua ma sát).
a. Tính lực kéo và độ cao đưa vật lên.
b. Tính công nâng vật lên.
Bài 14: ĐINH LUÂT VỀ CÔNG
III.Vận dụng.
P = 420N.
l (s2)= 8m.
C6. Tóm tắt
Bài 14: ĐINH LUÂT VỀ CÔNG
- Độ cao đưa vật lên là:
l = 2h = 8  h = 8/2 = 4m
b. Công nâng vật lên:
A = F2.l = 420.4 = 1680J
a. Vì dùng ròng rọc động nên F2= P,
Giải
- Lực kéo dây đưa vật lên là:
F2= P = 420 = 210N
l = 2h
hoặc A = P.h = 210.8 = 1680J
Đáp số:
Bài 14: ĐINH LUÂT VỀ CÔNG
BÀI TẬP CỦNG CỐ
Câu 1: Một vật có trọng lượng 100N dùng ròng rọc động để đưa vật lên. Lúc đó, lực kéo vật là:
a. FK=P=100N b. FK= P/2=50N c. FK>100N d. FK>50N

Câu 2: Người ta đưa một vật nặng lên độ cao hai bằng hai cách. Cách thứ nhất, kéo trực tiếp vật lên theo phương thẳng đứng. Cách thứ hai, kéo vật theo mặt phẳng nghiêng có chiều dài gấp hai lần độ cao h. Nếu bỏ qua ma sát ở mặt phẳng nghiêng thì:
a. Công thực hiện ở cách thứ hai lớn hơn
b. Công thực hiện ở cách thứ hai nhỏ hơn
c. Công thực hiện ở cách thứ nhất lớn hơn
d. Công thực hiện ở hai cách đều như nhau
Trong thực tế các máy cơ đơn giản bao giờ cũng có ma sát. Vì vậy, công mà ta phải tốn (A2) để nâng vật lên bao giờ cũng lớn hơn công (A1) dùng để nâng vật lên khi không có ma sát, đó là vì phải tốn một phần công để thắng ma sát ( Ahp ).
Thì hiệu suất của máy, kí hiệu là H:

Và A2 = A2+ Ahp
CÓ THỂ EM CHƯA BIẾT
Trong đó : A1 gọi là công có ích
A2 là công toàn phần.
Ahp gọi là công hao phí
Vì A2 luôn luôn lớn hơn A1 nên hiệu suất luôn nhỏ hơn 100%
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC Ở NHÀ
Học nội dung định luật về công.
Làm bài tập: 14.1;14.4 SBT, làm lại lệnh C5, C6 SGK
Xem lại nội dung đã học, tiết sau ôn tập thi học kì I
Chúc các thầy cô mạnh khoẻ
Chúc các em học tốt!
BẢNG KẾT QUẢ 14.1
2
0.02
s2 = 2 s1
1
F1
0.04
A2 = A1
0.04
0.04
F2 =
TIẾT 17 - BÀI 14.
ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
? Hãy nêu ví dụ thực tế khi được lợi về lực thì thiệt về đường đi hoặc ngược lại. Không cho lợi về công.
Dùng đòn bẩy để đưa vật lên độ cao. ( lợi về lực )
Khi đi lên cầu thang hoặc lên dốc, đèo. ( lợi về lực )
Dùng hệ ròng rọc ( cố định và động ). ( lợi về lực )
- Nâng một vật nặng trực tiếp bằng tay lên thùng xe sẽ rất nhanh vì dịch chuyển vật một đoạn ngắn nhưng phải dùng một lực bằng với trọng lượng của vật. ( lợi về đường đi)
I. Thí nghiệm
II.Định luật về công.
Bài 14. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
BẢNG KẾT QUẢ 14.1
2
1
0.02
0.04
C1: Hãy so sánh hai lực F1 và lực F2

III. VẬN DỤNG:
Bài 14: ĐINH LUÂT VỀ CÔNG
Lưu ý:
Khi dùng mặt phẳng nghiêng để nâng vật lên cao:
Công của lực kéo vật theo mặt phẳng nghiêng: A1=F.l
Công của lực kéo vật trực tiếp theo phương thẳng đứng: A2=P.h
Theo định luật về công, ta có: A1=A2
(Bỏ qua ma sát)
h
l
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: To sinh Tan An
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)