Bài 14. Dấu ngoặc kép

Chia sẻ bởi Nguyễn Ngọc Anh | Ngày 02/05/2019 | 36

Chia sẻ tài liệu: Bài 14. Dấu ngoặc kép thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 1: Em hãy nêu công dụng của dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm.
Câu 2: Giải thích công dụng dấu ngoặc đơn trong phần giới thiệu sau:
Hai bài thơ “Cảnh khuya” và “Rằm tháng giêng” (Nguyên tiêu) được Bác Hồ viết ở chiến khu Việt Bắc, trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-1954).
(Sách giáo khoa Ngữ văn 7, tập 1)
a) Thánh Găng-đi có một phương châm: “Chinh phục được mọi người ai cũng cho là khó, nhưng tạo được tình thương, lòng nhân đạo, sự thông cảm giữa con người với con người lại càng khó hơn”.
(Theo Lâm Ngữ Đường, Tinh hoa xử thế)
b) Nhìn từ xa, cầu Long Biên như một dải lụa uốn lượn vắt ngang sông Hồng, nhưng thực ra “dải lụa” ấy nặng tới 17 nghìn tấn!
(Thúy Lan, Cầu Long Biên- chứng nhân lịch sử)
c) Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ “văn minh”, “khai hóa” của thực dân Pháp cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người.
( Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
d) Hàng loạt vở kịch như “Tay người đàn bà”, “Giác ngộ”, “Bên kia sông Đuống” ra đời.
(Ngữ văn 7, tập hai)
a) Thánh Găng-đi có một phương châm: “Chinh phục được mọi người ai cũng cho là khó, nhưng tạo được tình thương, lòng nhân đạo, sự thông cảm giữa con người với con người lại càng khó hơn”.
(Theo Lâm Ngữ Đường, Tinh hoa xử thế)
b) Nhìn từ xa, cầu Long Biên như một dải lụa uốn lượn vắt ngang sông Hồng, nhưng thực ra “dải lụa” ấy nặng tới 17 nghìn tấn!
(Thúy Lan, Cầu Long Biên- chứng nhân lịch sử)
c) Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ “văn minh”, “khai hóa” của thực dân Pháp cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người.
( Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
d) Hàng loạt vở kịch như “Tay người đàn bà”, “Giác ngộ”, “Bên kia sông Đuống” ra đời.
(Ngữ văn 7, tập hai)
GHI NHỚ

Dấu ngoặc kép dùng để:
Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn, dẫn trực tiếp;
Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai;
Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san,… được dẫn.
a) Nó cứ làm in như nó trách tôi ; nó kêu ư ử; nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A ! Lão già tệ lắm ! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão đối xử với tôi như thế này à?
( Nam Cao, Lão Hạc)
b) Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, hắn bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Bài tập 1: Giải thích công dụng của dấu ngoặc kép.
c) Hai tiếng “em bé” mà cô tôi ngân dài ra thật ngọt, thật rõ, quả nhiên đã xoắn chặt lấy tâm can tôi như ý cô tôi muốn.
( Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
d) Trước năm 1914, họ chỉ là những tên da đen bẩn thỉu, những tên “An-nam-mít” bẩn thỉu, giỏi lắm thì cũng chỉ biết kéo xe tay và ăn đòn của các quan cai trị nhà ta. Ấy thế mà cuộc chiến tranh vui vừa bùng nổ, thì lập tức họ biến thành những đứa “con yêu”, những người “bạn hiền” của các quan cai trị phụ mẫu nhân hậu, thậm chí của các quan toàn quyền lớn, toàn quyền bé nữa. Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”.
(Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)
Nguyễn Du đã thuật lại cảnh Hồ Tôn Hiến nghe đàn:
Nghe càng đắm, ngắm càng say,
Lạ cho mặt sắt cũng ngây vì tình.
Cái thứ “mặt sắt” mà “ngây vì tình” ấy quả không lấy gì làm đẹp!
( Hoài Thanh, trong Tập nghị luận và phê bình văn học tập I)
Bài tập 1:
Giải thích công dụng của dấu ngoặc kép.
b) Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, hắn bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
=> Đánh dấu từ ngữ được dùng với hàm ý mỉa mai.
a) Nó cứ làm in như nó trách tôi ; nó kêu ư ử; nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A ! Lão già tệ lắm ! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão đối xử với tôi như thế này à?
( Nam Cao, Lão Hạc)
c) Hai tiếng “em bé” mà cô tôi ngân dài ra thật ngọt, thật rõ, quả nhiên đã xoắn chặt lấy tâm can tôi như ý cô tôi muốn.
( Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
=> Đánh dấu từ ngữ được dẫn trực tiếp.
=> Đánh dấu câu nói được dẫn trực tiếp.
d) Trước năm 1914, họ chỉ là những tên da đen bẩn thỉu, những tên “An-nam-mít” bẩn thỉu, giỏi lắm thì cũng chỉ biết kéo xe tay và ăn đòn của các quan cai trị nhà ta. Ấy thế mà cuộc chiến tranh vui vừa bùng nổ, thì lập tức họ biến thành những đứa “con yêu”, những người “bạn hiền” của các quan cai trị phụ mẫu nhân hậu, thậm chí của các quan toàn quyền lớn, toàn quyền bé nữa. Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”.
(Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)
=> Đánh dấu từ ngữ được dẫn trực tiếp và cũng có hàm ý mỉa mai.
Nguyễn Du đã thuật lại cảnh Hồ Tôn Hiến nghe đàn:
Nghe càng đắm, ngắm càng say,
Lạ cho mặt sắt cũng ngây vì tình.
Cái thứ “mặt sắt” mà “ngây vì tình” ấy quả không lấy gì làm đẹp!
( Hoài Thanh, trong Tập nghị luận và phê bình văn học tập I)
=> Đánh dấu từ ngữ được dẫn trực tiếp
Bài tập 2:
Đặt dấu hai chấm và dấu ngoặc kép vào chỗ thích hợp. Giải thích lí do.
a) Biển vừa treo lên, có người qua đường xem, cười bảo
Nhà này xưa quen bán cá ươn hay sao mà bây giờ phải đề biển là
cá tươi ?
Nhà hàng nghe nói, bỏ ngay chữ tươi đi.
(Theo Treo biển)
b) Nĩ nh?p t�m l?i d?y c?a ch� Ti?n L� ch�u h�y v? c�i gì th�n thu?c nh?t v?i ch�u.
(T? Duy Anh, B?c tranh c?a em g�i tơi)
c) Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! Lão đừng lo lắng gì cho cái vườn của
lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão. Đến khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo hắn đây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn; cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào…
(Theo Nam Cao, Lão Hạc)
Bài tập 2:
Đặt dấu hai chấm và dấu ngoặc kép vào chỗ thích hợp. Giải thích lí do.
=>- Dấu hai chấm sau “cười bảo”đánh dấu lời đối thoại;
- Dấu ngoặc kép ở “cá tươi” và “tươi” đánh dấu từ ngữ được dẫn lại.
a) Biển vừa treo lên, có người qua đường xem, cười bảo
Nhà này xưa quen bán cá ươn hay sao mà bây giờ phải đề biển là
cá tươi ?
Nhà hàng nghe nói, bỏ ngay chữ tươi đi.
(Theo Treo biển)
:
“ ”
“ ”
b) Nĩ nh?p t�m l?i d?y c?a ch� Ti?n L� ch�u h�y v? c�i gì th�n thu?c nh?t v?i ch�u.
(T? Duy Anh, B?c tranh c?a em g�i tơi)
b) Nĩ nh?p t�m l?i d?y c?a ch� Ti?n L�: "Ch�u h�y v? c�i gì th�n thu?c nh?t v?i ch�u".
(T? Duy Anh, B?c tranh c?a em g�i tơi)
=> Dấu hai chấm đánh dấu lời dẫn trực tiếp;
Dấu ngoặc kép đánh dấu câu nói đựơc dẫn trực tiếp.
*Viết hoa từ “Cháu” vì mở đầu một câu.
Bài tập 3:
Vì sao hai câu sau có ý nghĩa giống nhau mà dùng những dấu câu khác nhau ?
a) Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.”


b) Chủ tịch Hồ Chí Minh nói Người chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.
Dùng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép đánh dấu lời dẫn trực tiếp
của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Không dùng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép vì câu nói không
được dẫn nguyên văn (Lời dẫn gián tiếp)
Bài tập 4:
Viết một đoạn văn thuyết minh ngắn có dùng dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm và dấu ngoặc kép. Giải thích công dụng của các loại dấu câu này trong đoạn văn đó.




Con trâu là ngu?i bạn gần gũi và thân thiết của người nông dân. Con trâu giúp người nông dân trong công việc đồng áng. Trâu kéo cày bừa, trục lúa, chở xe...Người nông dân coi " Con trâu là đầu cơ nghiệp", là tài sản to lớn trong mỗi gia đình. Cũng vì thế người nông dân đối với con trâu như với người bạn thân :
" Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta..." (Ca dao)
Ngày nay cuộc sống có nhiều thay đổi, nhưng con trâu vẫn mãi mãi là hình ảnh của mỗi làng quê Việt Nam.
Con trâu là ngu?i bạn gần gũi và thân thiết của người nông dân. Con trâu giúp người nông dân trong công việc đồng áng. Trâu kéo cày bừa, trục lúa, chở xe...Người nông dân coi " Con trâu là đầu cơ nghiệp" , là tài sản to lớn trong mỗi gia đình. Cũng vì thế người nông dân đối với con trâu như với người bạn thân :
" Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta..." (Ca dao)
Ngày nay cuộc sống có nhiều thay đổi, nhưng con trâu vẫn mãi mãi là hình ảnh của mỗi làng quê Việt Nam.
Bài tập 5:
Tìm những trường hợp có sử dụng dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm và dấu ngoặc kép trong một bài học ở sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập 1 và giải thích công dụng của chúng.
*Ví dụ: Văn bản Ôn dịch thuốc lá:
+ Ngày trước, Trần Hưng Đạo căn dặn nhà vua: “Nếu giặc đánh như vũ bão thì không đáng sợ, đáng sợ là giặc gặm nhấm như tằm ăn dâu”.
Dấu ngoặc kép đánh dấu lời dẫn trực tiếp.
+ Có người bảo: Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi !
Dấu hai chấm đánh dấu lời giải thích (gián tiếp).
+ Người ta cấm hút thuốc…(ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la).
=> Dấu ngoặc đơn (dẫn chứng) đánh dấu phần giải thích.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

Hoàn chỉnh tất cả các bài tập.

Nắm chắc ghi nhớ; Lấy được các ví dụ tương ứng với công dụng của dấu ngoặc kép.
Thực hiện các yêu cầu của phần chuẩn bị ở nhà bài: “Luyện nói: Thuyết minh về một thứ đồ dùng”.
(Tập nói trước phần đã chuẩn bị ở nhà để đến lớp trình bày)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Ngọc Anh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)