Bài 13. Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
Chia sẻ bởi Bùi Văn Năng |
Ngày 03/05/2019 |
41
Chia sẻ tài liệu: Bài 13. Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
LỚP 8A
I/ Dấu ngoặc đơn:
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
ĐỌC ĐOẠN TRÍCH SAU VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI.
a. Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “ chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”.
(Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)
b. Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng cua sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
(Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
c. Lý Bạch (701 – 762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên).
(Ngữ văn 7, tập một)
Dấu ngoặc đơn trong những đoạn trích trên được dùng làm gì?
ĐỌC ĐOẠN TRÍCH SAU VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI.
a. Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “ chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”
(Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)
b. Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng cua sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
(Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
c. Lý Bạch (701 – 762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên).
(Ngữ văn 7, tập một)
Dấu ngoặc đơn trong những đoạn trích trên được dùng để đánh dấu phần chú thích.
a. Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “ chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”.
(Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)
b. Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng cua sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
(Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
c. Lý Bạch (701 – 762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên).
(Ngữ văn 7, tập một)
Chú thích trong dấu ngoặc đơn ở những đoạn trích trên có tác dụng gì?
a. Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “ chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”.
(Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)
b. Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng cua sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
(Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
c. Lý Bạch (701 – 762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên).
(Ngữ văn 7, tập một)
Dùng để thuyết minh loại động vật có tên là ba khía.
Dùng để giải thích,làm rõ họ là ai.
Dùng để bổ sung thêm về năm sinh và mất của Lý Bạch; bổ sung Miên Châu thuộc tỉnh nào.
a. Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “ chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”.
(Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)
c. Lý Bạch (701 – 762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên).
(Ngữ văn 7, tập một)
Nếu bỏ phần trong dấu ngoặc đơn thì ý nghĩa cơ bản của những đoạn trích trên có thay đổi không?
b. Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng cua sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
(Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
a. Đùng một cái, họ được phong cho cái danh hiệu tối cao là “ chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”
(Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)
c. Lý Bạch, nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu .
(Ngữ văn 7, tập một)
b. Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây .
(Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
Nếu bỏ phần trong dấu ngoặc đơn thì ý nghĩa cơ bản của những đoạn trích trên vẫn không thay đổi, vì trong dấu ngoặc đơn chỉ là thông tin phụ nhằm giải thích, thuyết minh, bổ sung cho nội dung trước đó.
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
I/ Dấu ngoặc đơn:
Dấu ngoặc đơn dùng để làm gì?
- Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
Dùng dấu ngoặc đơn đánh dấu phần chú thích trong 3 ví dụ sau ( lựa chọn những từ cần đặt trong dấu ngoặc đơn ghi vào bảng phụ).
1. Nguyễn Du, tác giả Truyện Kiều, là nhà thơ lớn của dân tộc Việt Nam.
2. Nông Văn Vân tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức tri châu Bảo Lạc Cao Bằng.
3. Mùa xuân, mùa đầu tiên trong một năm, cây cối xanh tươi.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
STOP
PLAY
1. Nguyễn Du (tác giả Truyện Kiều) là nhà thơ lớn của dân tộc Việt Nam.
2. Nông Văn Vân (tù trưởng dân tộc Tày) giữ chức tri châu Bảo Lạc Cao Bằng.
3. Mùa xuân (mùa đầu tiên trong một năm) cây cối xanh tươi.
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
Lưu ý: Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích; phần tác giả, tác phẩm khi trích dẫn thơ văn.
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
II/ Dấu hai chấm:
a. Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi phải bảo:
- Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.
Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:
- Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang...
( Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu ký)
b. Như tre mọc thẳng, con người không chịa khuất.
Người xưa có câu: “ Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất!
(Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
c. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
Dấu hai chấm trong những đoạn trích sau dùng để làm gì?
a. Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi phải bảo:
- Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.
Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:
- Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang...
( Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu ký)
b. Như tre mọc thẳng, con người không chịa khuất.
Người xưa có câu: “ Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất!
(Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
c. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
Dùng để đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép).
Dùng để đánh dấu (báo trước) lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang).
Dùng để đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó.
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
Dấu hai chấm dùng để làm gì?
II/ Dấu hai chấm:
Dấu hai chấm dùng để :
Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó;
Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang).
Nêu công dụng của dấu hai chấm trong 2 ví dụ sau.
a. Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người : thân cây làm máng, lá làm tranh, cọng chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa làm chõ đồ xôi, nước dừa để uống, để kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm,...
(Theo Hoàng Văn Huyền, Những mẩu chuyện địa lý)
b. Kính gửi : Cô giáo chủ nhiệm lớp 8A.
Dùng để đánh dấu (báo trước) phần thuyết minh cho sự cống hiến của cải của cây dừa cho con người.
Dùng để đánh dấu (báo trước) nơi nhận văn bản.
a. Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi phải bảo:
- Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.
Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:
- Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang...
( Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu ký)
c. Như tre mọc thẳng, con người không chịa khuất.
Người xưa có câu: “ Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất!
(Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
d. Kính gửi : Cô giáo chủ nhiệm lớp 8A.
b. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
Qua các ví dụ trên, hãy cho biết trường hợp nào phải viết hoa sau dấu hai chấm?
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
*Lưu ý:
Phải viết hoa sau dấu hai chấm trong trường hợp lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang) và sau từ kính gửi.
Dấu hai chấm dùng gần như bắt buộc sau từ kính gửi.
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
III/ Luyện tập:
Bài tập 1:
Qua các cụm từ “tiệt nhiên” (rõ ràng, dứt khoát như thế, không thể khác), “định phận tại thiên thư’ (định phận tại sách trời), “hành khan thủ bại hư” (chắc chắn sẽ nhận lấy thất bại), hãy nhận xét về giọng điệu của bài thơ.
(Ngữ văn 7, tập một)
b. Chiều dài của cầu là 2 290 m ( kể cả phần cầu dẫn với chín nhịp dài và mười nhịp ngắn).
(Thuý Lan, Cầu Long BIên - chứng nhân lịch sử)
c. Để văn bản có tính liên kết, người viết (người nói) phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau; đồng thời, phải biết kết nối các câu, các đoạn đó bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ, câu,...) thích hợp.
(Ngữ văn 7, tập một)
Dùng để đánh dấu phần thuyết minh chiều dài của cầu bao gồm những gì?
Dùng để đánh dấu phần giải thích cho cụm từ trước đó.
- Dùng để đánh dấu phần bổ sung không chỉ người viết mà cả người nói;
- Đánh dấu phần thuyết minh để làm rõ những phương tiện ngôn ngữ ở đây là gì?
Giải thích công dụng của dấu ngoặc đơn trong những đoạn trích sau:
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
III/ Luyện tập:
Bài tập 1:
Bài tập 2:
Nhưng họ thách nặng quá : nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu... cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc.
(Nam Cao, Lão Hạc)
b. Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này :
- Thôi, tôi ốm yếu qúa rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh : ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu ký)
c. Rồi một ngày mưa rào. Mưa giăng giăng bốn phía. Có quãng nắng xuyên xuống biển, óng ánh đủ màu : xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc, ...
(Vũ Tú Nam, Biển đẹp)
- Dùng để đánh dấu (báo trước) lời đối thoại của Dế Choắt với Dế Mèn;
- Đánh dấu (báo trước) phần thuyết minh nội dung mà Dế Choắt khuyên Dế Mèn.
Dùng để đánh dấu (báo trước) phần giải thích cho cho ý họ thách nặng quá.
Đánh dấu (báo trước) phần thuyết minh cho ý đủ màu là những màu nào.
Giải thích công dụng của dấu hai chấm trong những đoạn trích sau:
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
III/ Luyện tập:
Bài tập 1:
Bài tập 2:
Bài tập 3:
Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thế có nghĩa là nói rằng : tiếng Việt là một thứ tiếng hài hoà về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng : tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thoả mãn cho yêu cầu của đời sống văn hoá nước nhà qua các thời kỳ lịch sử.
(Đặng Thai Mai, Tiếng Việt, một biểu
hiện hùng hồn của sức sống dân tộc)
Có thể bỏ dấu hai chấm trong đoạn trích sau được không?
Trong đoạn trích này, tác giả dùng dấu hai chấm nhằm mục đích gì?
Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thế có nghĩa là nói rằng tiếng Việt là một thứ tiếng hài hoà về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thoả mãn cho yêu cầu của đời sống văn hoá nước nhà qua các thời kỳ lịch sử.
(Đặng Thai Mai, Tiếng Việt, một biểu
hiện hùng hồn của sức sống dân tộc)
Có thể lược bỏ dấu hai chấm vì khi bỏ ý nghĩa cơ bản của câu, đoạn văn không thay đổi;
- Trong đoận trích này tác giả dùng dấu hai chấm nhằm đánh dấu (báo trước) phần thuyết minh.
Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thế có nghĩa là nói rằng tiếng Việt là một thứ tiếng hài hoà về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thoả mãn cho yêu cầu của đời sống văn hoá nước nhà qua các thời kỳ lịch sử.
(Đặng Thai Mai, Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc)
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
III/ Luyện tập:
Bài tập 1:
Bài tập 2:
Bài tập 3:
Bài tập 4:
III/ Luyện tập:
Bài tập 1:
Bài tập 2:
Bài tập 3:
Bài tập 4:
Phong Nha gồm hai bộ phận: Động khô và Động nước.
( Trần Hoàng, Động Phong Nha)
Có thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn. Sau khi thay thì ý nghĩa của câu không có gì thay đổi.
Có thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn được không?Nếu thay thì ý nghĩa của câu có gì thay đổi?
Nếu viết lại là Phong Nha gồm : Động khô và Động nước.
Thì có thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn được
không? Vì sao?
Không thể thay đổi được . Vì nó thuộc phần
cơ bản của câu.
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
III/ Luyện tập:
Bài tập 1:
Bài tập 2:
Bài tập 3:
Bài tập 4:
III/ Luyện tập:
Bài tập 1:
Bài tập 2:
Bài tập 3:
Bài tập 4:
Bài tập 5, 6: về nhà làm .
BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Chọn ý thích hợp điền vào chỗ chấm.
đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
A. Dấu chấm lửng.
C. Dấu hai chấm.
B. Dấu ngoặc đơn.
.............................
Dấu ngoặc đơn
D. Dấu gạch ngang.
Dấu hai chấm dùng để:
A. Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó.
C. Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp hay lời đối thoại.
D. Cả A và C đều đúng.
Câu 2: Chọn ý trả lời đúng nhất.
B. Đánh dấu phần chú thích.
B. Dấu ngoặc đơn.
D. Cả A và C đều đúng.
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
II/ Dấu hai chấm:
Dấu hai chấm dùng để :
Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó;
Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang).
I/ Dấu ngoặc đơn:
- Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
III/ Luyện tập:
Về nhà:
Học thuộc nội dung phần ghi nhớ;
Làm bài tập 5, 6 trong SGK/ 137;
Chuẩn bị bài dấu ngoặc kép.
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
CHÚC MỪNG SINH NHẬT
BÉ NGỌC BÍCH
HOA SEN
Vui quá
23 /8 / 2001
CHÚC MỪNG NĂM MỚI
CHÚC MỪNG SINH NHẬT
BÉ NGỌC BÍCH
Vui quá
23 /8 / 2001
CHÚC MỪNG SINH NHẬT
BÉ HOÀNG NGÂN
Vui quá
11/ 11/ 2005
I/ Dấu ngoặc đơn:
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
ĐỌC ĐOẠN TRÍCH SAU VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI.
a. Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “ chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”.
(Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)
b. Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng cua sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
(Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
c. Lý Bạch (701 – 762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên).
(Ngữ văn 7, tập một)
Dấu ngoặc đơn trong những đoạn trích trên được dùng làm gì?
ĐỌC ĐOẠN TRÍCH SAU VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI.
a. Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “ chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”
(Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)
b. Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng cua sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
(Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
c. Lý Bạch (701 – 762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên).
(Ngữ văn 7, tập một)
Dấu ngoặc đơn trong những đoạn trích trên được dùng để đánh dấu phần chú thích.
a. Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “ chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”.
(Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)
b. Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng cua sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
(Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
c. Lý Bạch (701 – 762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên).
(Ngữ văn 7, tập một)
Chú thích trong dấu ngoặc đơn ở những đoạn trích trên có tác dụng gì?
a. Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “ chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”.
(Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)
b. Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng cua sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
(Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
c. Lý Bạch (701 – 762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên).
(Ngữ văn 7, tập một)
Dùng để thuyết minh loại động vật có tên là ba khía.
Dùng để giải thích,làm rõ họ là ai.
Dùng để bổ sung thêm về năm sinh và mất của Lý Bạch; bổ sung Miên Châu thuộc tỉnh nào.
a. Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “ chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”.
(Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)
c. Lý Bạch (701 – 762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên).
(Ngữ văn 7, tập một)
Nếu bỏ phần trong dấu ngoặc đơn thì ý nghĩa cơ bản của những đoạn trích trên có thay đổi không?
b. Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng cua sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
(Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
a. Đùng một cái, họ được phong cho cái danh hiệu tối cao là “ chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”
(Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)
c. Lý Bạch, nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu .
(Ngữ văn 7, tập một)
b. Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây .
(Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
Nếu bỏ phần trong dấu ngoặc đơn thì ý nghĩa cơ bản của những đoạn trích trên vẫn không thay đổi, vì trong dấu ngoặc đơn chỉ là thông tin phụ nhằm giải thích, thuyết minh, bổ sung cho nội dung trước đó.
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
I/ Dấu ngoặc đơn:
Dấu ngoặc đơn dùng để làm gì?
- Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
Dùng dấu ngoặc đơn đánh dấu phần chú thích trong 3 ví dụ sau ( lựa chọn những từ cần đặt trong dấu ngoặc đơn ghi vào bảng phụ).
1. Nguyễn Du, tác giả Truyện Kiều, là nhà thơ lớn của dân tộc Việt Nam.
2. Nông Văn Vân tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức tri châu Bảo Lạc Cao Bằng.
3. Mùa xuân, mùa đầu tiên trong một năm, cây cối xanh tươi.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
STOP
PLAY
1. Nguyễn Du (tác giả Truyện Kiều) là nhà thơ lớn của dân tộc Việt Nam.
2. Nông Văn Vân (tù trưởng dân tộc Tày) giữ chức tri châu Bảo Lạc Cao Bằng.
3. Mùa xuân (mùa đầu tiên trong một năm) cây cối xanh tươi.
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
Lưu ý: Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích; phần tác giả, tác phẩm khi trích dẫn thơ văn.
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
II/ Dấu hai chấm:
a. Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi phải bảo:
- Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.
Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:
- Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang...
( Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu ký)
b. Như tre mọc thẳng, con người không chịa khuất.
Người xưa có câu: “ Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất!
(Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
c. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
Dấu hai chấm trong những đoạn trích sau dùng để làm gì?
a. Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi phải bảo:
- Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.
Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:
- Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang...
( Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu ký)
b. Như tre mọc thẳng, con người không chịa khuất.
Người xưa có câu: “ Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất!
(Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
c. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
Dùng để đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép).
Dùng để đánh dấu (báo trước) lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang).
Dùng để đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó.
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
Dấu hai chấm dùng để làm gì?
II/ Dấu hai chấm:
Dấu hai chấm dùng để :
Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó;
Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang).
Nêu công dụng của dấu hai chấm trong 2 ví dụ sau.
a. Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người : thân cây làm máng, lá làm tranh, cọng chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa làm chõ đồ xôi, nước dừa để uống, để kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm,...
(Theo Hoàng Văn Huyền, Những mẩu chuyện địa lý)
b. Kính gửi : Cô giáo chủ nhiệm lớp 8A.
Dùng để đánh dấu (báo trước) phần thuyết minh cho sự cống hiến của cải của cây dừa cho con người.
Dùng để đánh dấu (báo trước) nơi nhận văn bản.
a. Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi phải bảo:
- Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.
Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:
- Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang...
( Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu ký)
c. Như tre mọc thẳng, con người không chịa khuất.
Người xưa có câu: “ Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất!
(Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
d. Kính gửi : Cô giáo chủ nhiệm lớp 8A.
b. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
Qua các ví dụ trên, hãy cho biết trường hợp nào phải viết hoa sau dấu hai chấm?
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
*Lưu ý:
Phải viết hoa sau dấu hai chấm trong trường hợp lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang) và sau từ kính gửi.
Dấu hai chấm dùng gần như bắt buộc sau từ kính gửi.
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
III/ Luyện tập:
Bài tập 1:
Qua các cụm từ “tiệt nhiên” (rõ ràng, dứt khoát như thế, không thể khác), “định phận tại thiên thư’ (định phận tại sách trời), “hành khan thủ bại hư” (chắc chắn sẽ nhận lấy thất bại), hãy nhận xét về giọng điệu của bài thơ.
(Ngữ văn 7, tập một)
b. Chiều dài của cầu là 2 290 m ( kể cả phần cầu dẫn với chín nhịp dài và mười nhịp ngắn).
(Thuý Lan, Cầu Long BIên - chứng nhân lịch sử)
c. Để văn bản có tính liên kết, người viết (người nói) phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau; đồng thời, phải biết kết nối các câu, các đoạn đó bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ, câu,...) thích hợp.
(Ngữ văn 7, tập một)
Dùng để đánh dấu phần thuyết minh chiều dài của cầu bao gồm những gì?
Dùng để đánh dấu phần giải thích cho cụm từ trước đó.
- Dùng để đánh dấu phần bổ sung không chỉ người viết mà cả người nói;
- Đánh dấu phần thuyết minh để làm rõ những phương tiện ngôn ngữ ở đây là gì?
Giải thích công dụng của dấu ngoặc đơn trong những đoạn trích sau:
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
III/ Luyện tập:
Bài tập 1:
Bài tập 2:
Nhưng họ thách nặng quá : nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu... cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc.
(Nam Cao, Lão Hạc)
b. Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này :
- Thôi, tôi ốm yếu qúa rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh : ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu ký)
c. Rồi một ngày mưa rào. Mưa giăng giăng bốn phía. Có quãng nắng xuyên xuống biển, óng ánh đủ màu : xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc, ...
(Vũ Tú Nam, Biển đẹp)
- Dùng để đánh dấu (báo trước) lời đối thoại của Dế Choắt với Dế Mèn;
- Đánh dấu (báo trước) phần thuyết minh nội dung mà Dế Choắt khuyên Dế Mèn.
Dùng để đánh dấu (báo trước) phần giải thích cho cho ý họ thách nặng quá.
Đánh dấu (báo trước) phần thuyết minh cho ý đủ màu là những màu nào.
Giải thích công dụng của dấu hai chấm trong những đoạn trích sau:
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
III/ Luyện tập:
Bài tập 1:
Bài tập 2:
Bài tập 3:
Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thế có nghĩa là nói rằng : tiếng Việt là một thứ tiếng hài hoà về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng : tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thoả mãn cho yêu cầu của đời sống văn hoá nước nhà qua các thời kỳ lịch sử.
(Đặng Thai Mai, Tiếng Việt, một biểu
hiện hùng hồn của sức sống dân tộc)
Có thể bỏ dấu hai chấm trong đoạn trích sau được không?
Trong đoạn trích này, tác giả dùng dấu hai chấm nhằm mục đích gì?
Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thế có nghĩa là nói rằng tiếng Việt là một thứ tiếng hài hoà về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thoả mãn cho yêu cầu của đời sống văn hoá nước nhà qua các thời kỳ lịch sử.
(Đặng Thai Mai, Tiếng Việt, một biểu
hiện hùng hồn của sức sống dân tộc)
Có thể lược bỏ dấu hai chấm vì khi bỏ ý nghĩa cơ bản của câu, đoạn văn không thay đổi;
- Trong đoận trích này tác giả dùng dấu hai chấm nhằm đánh dấu (báo trước) phần thuyết minh.
Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thế có nghĩa là nói rằng tiếng Việt là một thứ tiếng hài hoà về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thoả mãn cho yêu cầu của đời sống văn hoá nước nhà qua các thời kỳ lịch sử.
(Đặng Thai Mai, Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc)
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
III/ Luyện tập:
Bài tập 1:
Bài tập 2:
Bài tập 3:
Bài tập 4:
III/ Luyện tập:
Bài tập 1:
Bài tập 2:
Bài tập 3:
Bài tập 4:
Phong Nha gồm hai bộ phận: Động khô và Động nước.
( Trần Hoàng, Động Phong Nha)
Có thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn. Sau khi thay thì ý nghĩa của câu không có gì thay đổi.
Có thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn được không?Nếu thay thì ý nghĩa của câu có gì thay đổi?
Nếu viết lại là Phong Nha gồm : Động khô và Động nước.
Thì có thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn được
không? Vì sao?
Không thể thay đổi được . Vì nó thuộc phần
cơ bản của câu.
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
III/ Luyện tập:
Bài tập 1:
Bài tập 2:
Bài tập 3:
Bài tập 4:
III/ Luyện tập:
Bài tập 1:
Bài tập 2:
Bài tập 3:
Bài tập 4:
Bài tập 5, 6: về nhà làm .
BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Chọn ý thích hợp điền vào chỗ chấm.
đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
A. Dấu chấm lửng.
C. Dấu hai chấm.
B. Dấu ngoặc đơn.
.............................
Dấu ngoặc đơn
D. Dấu gạch ngang.
Dấu hai chấm dùng để:
A. Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó.
C. Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp hay lời đối thoại.
D. Cả A và C đều đúng.
Câu 2: Chọn ý trả lời đúng nhất.
B. Đánh dấu phần chú thích.
B. Dấu ngoặc đơn.
D. Cả A và C đều đúng.
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
II/ Dấu hai chấm:
Dấu hai chấm dùng để :
Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó;
Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang).
I/ Dấu ngoặc đơn:
- Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
III/ Luyện tập:
Về nhà:
Học thuộc nội dung phần ghi nhớ;
Làm bài tập 5, 6 trong SGK/ 137;
Chuẩn bị bài dấu ngoặc kép.
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
CHÚC MỪNG SINH NHẬT
BÉ NGỌC BÍCH
HOA SEN
Vui quá
23 /8 / 2001
CHÚC MỪNG NĂM MỚI
CHÚC MỪNG SINH NHẬT
BÉ NGỌC BÍCH
Vui quá
23 /8 / 2001
CHÚC MỪNG SINH NHẬT
BÉ HOÀNG NGÂN
Vui quá
11/ 11/ 2005
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Văn Năng
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)