Bài 13. Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
Chia sẻ bởi Vũ Hông Huệ |
Ngày 02/05/2019 |
26
Chia sẻ tài liệu: Bài 13. Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG THẦY CÔ VÀ
CÁC EM
Người thực hiện : Vũ Hồng Huệ
KIỂM TRA BÀI CŨ:
Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong những câu ghép dưới đây?
Tuy nhà nghèo nhưng Lan học rất giỏi.
Nếu trời mưa, chúng tôi không thể đi cắm trại.
Càng về cuối đông, trời càng lạnh.
Trả lời:
Quan hệ tương phản
Quan hệ điều kiện ( giả thiết )
Quan hệ tăng tiến
I – DẤU NGOẶC ĐƠN:
Đọc những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”.
(Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)
b. Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
(Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
c. Lí Bạch (701-762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên). ( Ngữ văn 7, tập 1 )
Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”.
(Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)
I – DẤU NGOẶC ĐƠN:
Dùng để: Đánh dấu phần giải thích “họ” là những người bản xứ.
b. Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
(Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
I – DẤU NGOẶC ĐƠN:
Dùng để: Đánh dấu phần thuyết minh về một loài động vật mà tên của nó ( Ba Khía ) được gọi tên cho một con kênh.
c. Lí Bạch (701-762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên). (Ngữ văn 7, tập 1)
I – DẤU NGOẶC ĐƠN:
Dùng để: Đánh dấu phần bổ sung thông tin về năm sinh, năm mất của nhà thơ; cho biết thêm Miên Châu thuộc tỉnh Tứ Xuyên.
LƯU Ý:
1. Nam Cao sinh năm 1915 (?) – 1951 nhưng có tài liệu ghi năm sinh của ông là 1917.
I – DẤU NGOẶC ĐƠN:
2. Một thế kỉ văn minh, khai hóa (!) của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người.
Thép Mới, Cây tre Việt Nam
Dùng dấu ngoặc đơn với dấu chấm hỏi (?) tỏ ý hoài nghi.
Dùng dấu ngoặc đơn với dấu chấm than (!) tỏ ý mØa mai.
Bài tập nhanh: Phần nào trong các câu sau có thể cho vào dấu ngoặc đơn? Tại sao?
a) Nam, lớp trưởng lớp 8A có giọng hát tuyệt vời.
b) Mùa xuân, mùa đầu tiên trong một năm cây cối đâm trồi nảy lộc,
c) Bộ phim Trường Chinh do Trung Quốc sản xuất rất hay.
Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi phải bảo:
- Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.
Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:
- Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang... ( Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí )
Dùng để: Đánh dấu(báo trước) lời đối thoại của Dế Mèn với Dế Trũi và của Dế Trũi với Dế Mèn
TIẾT 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
II – DẤU HAI CHẤM:
b. Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất. Người xưa có câu: “Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất ! (Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
II – DẤU HAI CHẤM:
Dùng để: Đánh dấu lời dẫn trực tiếp ( Thép Mới dẫn lại lời của người xưa).
c. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. (Thanh Tịnh, Tôi đi học)
Dùng để: Đánh dấu phần giải thích lý do thay đổi tâm trạng của tác giả
trong ngày đầu tiên đi học.
II – DẤU HAI CHẤM:
Bài tập nhanh: Thêm dấu hai chấm vào các câu sau cho đúng ý định của người viết .
II – DẤU HAI CHẤM:
B. Lê nin nói “Học, học nữa, học mãi”
Hào kiệt Người có tài năng, chí khí hơn hẳn người bình thường
:
:
HOẠT ĐỘNG NHÓM:
III – LUYỆN TẬP:
Bài 1: Giải thích công dụng của dấu ngoặc đơn:
Nhóm 1: a) Qua các cụm từ “ tiệt nhiên” (rõ ràng, dứt khoát như thế, không thể khác), “định phận tại thiên thư” (định phận tại sách trời), “hành khan thủ bại hư” (chắc chắn sẽ nhận lấy thất bại), hãy nhận xét về giọng điệu của bài thơ.
(Ngữ văn 7, tập 1)
Đánh dấu phần giải thích ý nghĩa của các từ trong dấu ngoặc kép.
Nhóm 2: b) Chiều dài của cầu là 2290 m (kể cả phần cầu dẫn với chín nhịp dài và mười nhịp ngắn)
(Thúy Lan, Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử)
Đánh dấu phần thuyết minh nhằm giúp người đọc hiểu rõ trong 2290 m chiều dài của cầu có tính cả phần cầu dẫn.
Nhóm 3+4: c) Để văn bản có tính liên kết, người viết (người nói) phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau; đồng thời, phải biết kết nối các câu, các đoạn đó bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ, câu…) thích hợp
(Ngữ văn 7, tập 1)
III – LUYỆN TẬP:
Bài 1: Giải thích công dụng của dấu ngoặc đơn:
Nhóm 3+4:
c) Để văn bản có tính liên kết, người viết (người nói) phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau; đồng thời, phải biết kết nối các câu, các đoạn đó bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ, câu…) thích hợp
(Ngữ văn 7, tập 1)
C1) Đánh dấu phần bổ sung, phần này có quan hệ lựa chọn
C2) Đánh dấu phần thuyết minh các phương tiện ngôn ngữ.
Dùng để: Đánh dấu (báo trước) phần giải thích cho ý: họ thách nặng quá.
Dùng để: Đánh dấu (báo trước) phần thuyết minh cho ý: đủ màu là những màu nào.
Bài 2. Gi?i thớch cụng d?ng d?u hai ch?m trong nh?ng do?n trớch:
a, Nhưng họ thách nặng quá: nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu… cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc.
(Nam Cao, Lão Hạc)
b, Rồi một ngày mưa rào. Mưa giăng giăng bốn phía. Có quãng nắng
xuyên xuống biển, óng ánh đủ màu : xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh
biếc…
III – LUYỆN TẬP:
A
B
Phong Nha gồm hai bộ phận: động khô và động nước
Phong Nha gồm hai bộ phận (động khô và động nước)
Thay được vì nghĩa cơ bản không thay đổi.
Phong Nha gồm: động khô và động nước
Phong Nha gồm (động khô và động nước)
Không thay được, vì ý nghĩa cơ bản thay đổi, bởi phần sau dấu hai chấm là thông tin cơ bản.
Bài 4:
* Bạn đó chép sai. Dấu ngoặc đơn bao giờ cũng được dùng thành cặp.
* Phần được đánh dấu bằng dấu ngoặc đơn không phải là bộ phận của câu.
- Thế là các em được vào lớp năm. Các em phải gắng học để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em được sung sướng. Các em đã nghe chưa? (Các em đều nghe nhưng không em nào dám trả lời . Cũng may đã có một tiếng dạ ran của phụ huynh đáp lại .
)
Bài 5
Bài 5
Bài tập 6 (SGK)
Dựa vào nội dung đã học ở văn bản Bài toán dân số, hãy viết một đoạn văn ngắn về sự cần thiết phải hạn chế việc gia tăng dân số, trong đoạn văn có dùng dấu ngoặc đơn hoặc dấu hai chấm.
Hiện nay sự gia tăng dân số đang là mối lo ngại của mỗi quốc gia. Dân số phát triển quá nhanh đã ảnh hưởng đến cuộc sống con người trên mọi phương diện: chỗ ở, lương thực, môi trường, việc làm. Kết quả đó đã dẫn đến đói nghèo, bệnh tật, lạc hậu, kìm hãm sự phát triển tương lai của mỗi dân tộc. Làm thế nào để hạn chế sự bùng nổ dân số nhằm tránh hiểm họa và nâng cao cuộc sống con người? Đẩy mạnh giáo dục là con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số.
*Dấu hiệu về hình thức: Viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng, biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. Do nhiều câu tạo thành.
*Cách trình bày nội dung: Có câu chủ đề đứng đầu(cuối) đoạn văn, các câu trong đoạn có nhiệm vụ triển khai và làm sáng tỏ chủ đề của đoạn. Trong đoạn có câu văn sử dụng dấu ngoặc đơn hoặc dấu hai chấm.
Tóm tắt kiến thức bài học bằng bản đồ tư duy
KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
1) Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm)
2) Dấu hai chấm dùng để:
Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó;
Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang).
Bài cũ:
Học thuộc lòng công dụng dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm
Hoàn thiện các bài tập còn lại.
Bài mới:
Chuẩn bị bài: DÊu ngoÆc kÐp
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
CÁC EM
Người thực hiện : Vũ Hồng Huệ
KIỂM TRA BÀI CŨ:
Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong những câu ghép dưới đây?
Tuy nhà nghèo nhưng Lan học rất giỏi.
Nếu trời mưa, chúng tôi không thể đi cắm trại.
Càng về cuối đông, trời càng lạnh.
Trả lời:
Quan hệ tương phản
Quan hệ điều kiện ( giả thiết )
Quan hệ tăng tiến
I – DẤU NGOẶC ĐƠN:
Đọc những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”.
(Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)
b. Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
(Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
c. Lí Bạch (701-762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên). ( Ngữ văn 7, tập 1 )
Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”.
(Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)
I – DẤU NGOẶC ĐƠN:
Dùng để: Đánh dấu phần giải thích “họ” là những người bản xứ.
b. Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
(Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
I – DẤU NGOẶC ĐƠN:
Dùng để: Đánh dấu phần thuyết minh về một loài động vật mà tên của nó ( Ba Khía ) được gọi tên cho một con kênh.
c. Lí Bạch (701-762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên). (Ngữ văn 7, tập 1)
I – DẤU NGOẶC ĐƠN:
Dùng để: Đánh dấu phần bổ sung thông tin về năm sinh, năm mất của nhà thơ; cho biết thêm Miên Châu thuộc tỉnh Tứ Xuyên.
LƯU Ý:
1. Nam Cao sinh năm 1915 (?) – 1951 nhưng có tài liệu ghi năm sinh của ông là 1917.
I – DẤU NGOẶC ĐƠN:
2. Một thế kỉ văn minh, khai hóa (!) của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người.
Thép Mới, Cây tre Việt Nam
Dùng dấu ngoặc đơn với dấu chấm hỏi (?) tỏ ý hoài nghi.
Dùng dấu ngoặc đơn với dấu chấm than (!) tỏ ý mØa mai.
Bài tập nhanh: Phần nào trong các câu sau có thể cho vào dấu ngoặc đơn? Tại sao?
a) Nam, lớp trưởng lớp 8A có giọng hát tuyệt vời.
b) Mùa xuân, mùa đầu tiên trong một năm cây cối đâm trồi nảy lộc,
c) Bộ phim Trường Chinh do Trung Quốc sản xuất rất hay.
Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi phải bảo:
- Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.
Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:
- Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang... ( Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí )
Dùng để: Đánh dấu(báo trước) lời đối thoại của Dế Mèn với Dế Trũi và của Dế Trũi với Dế Mèn
TIẾT 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
II – DẤU HAI CHẤM:
b. Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất. Người xưa có câu: “Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất ! (Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
II – DẤU HAI CHẤM:
Dùng để: Đánh dấu lời dẫn trực tiếp ( Thép Mới dẫn lại lời của người xưa).
c. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. (Thanh Tịnh, Tôi đi học)
Dùng để: Đánh dấu phần giải thích lý do thay đổi tâm trạng của tác giả
trong ngày đầu tiên đi học.
II – DẤU HAI CHẤM:
Bài tập nhanh: Thêm dấu hai chấm vào các câu sau cho đúng ý định của người viết .
II – DẤU HAI CHẤM:
B. Lê nin nói “Học, học nữa, học mãi”
Hào kiệt Người có tài năng, chí khí hơn hẳn người bình thường
:
:
HOẠT ĐỘNG NHÓM:
III – LUYỆN TẬP:
Bài 1: Giải thích công dụng của dấu ngoặc đơn:
Nhóm 1: a) Qua các cụm từ “ tiệt nhiên” (rõ ràng, dứt khoát như thế, không thể khác), “định phận tại thiên thư” (định phận tại sách trời), “hành khan thủ bại hư” (chắc chắn sẽ nhận lấy thất bại), hãy nhận xét về giọng điệu của bài thơ.
(Ngữ văn 7, tập 1)
Đánh dấu phần giải thích ý nghĩa của các từ trong dấu ngoặc kép.
Nhóm 2: b) Chiều dài của cầu là 2290 m (kể cả phần cầu dẫn với chín nhịp dài và mười nhịp ngắn)
(Thúy Lan, Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử)
Đánh dấu phần thuyết minh nhằm giúp người đọc hiểu rõ trong 2290 m chiều dài của cầu có tính cả phần cầu dẫn.
Nhóm 3+4: c) Để văn bản có tính liên kết, người viết (người nói) phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau; đồng thời, phải biết kết nối các câu, các đoạn đó bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ, câu…) thích hợp
(Ngữ văn 7, tập 1)
III – LUYỆN TẬP:
Bài 1: Giải thích công dụng của dấu ngoặc đơn:
Nhóm 3+4:
c) Để văn bản có tính liên kết, người viết (người nói) phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau; đồng thời, phải biết kết nối các câu, các đoạn đó bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ, câu…) thích hợp
(Ngữ văn 7, tập 1)
C1) Đánh dấu phần bổ sung, phần này có quan hệ lựa chọn
C2) Đánh dấu phần thuyết minh các phương tiện ngôn ngữ.
Dùng để: Đánh dấu (báo trước) phần giải thích cho ý: họ thách nặng quá.
Dùng để: Đánh dấu (báo trước) phần thuyết minh cho ý: đủ màu là những màu nào.
Bài 2. Gi?i thớch cụng d?ng d?u hai ch?m trong nh?ng do?n trớch:
a, Nhưng họ thách nặng quá: nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu… cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc.
(Nam Cao, Lão Hạc)
b, Rồi một ngày mưa rào. Mưa giăng giăng bốn phía. Có quãng nắng
xuyên xuống biển, óng ánh đủ màu : xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh
biếc…
III – LUYỆN TẬP:
A
B
Phong Nha gồm hai bộ phận: động khô và động nước
Phong Nha gồm hai bộ phận (động khô và động nước)
Thay được vì nghĩa cơ bản không thay đổi.
Phong Nha gồm: động khô và động nước
Phong Nha gồm (động khô và động nước)
Không thay được, vì ý nghĩa cơ bản thay đổi, bởi phần sau dấu hai chấm là thông tin cơ bản.
Bài 4:
* Bạn đó chép sai. Dấu ngoặc đơn bao giờ cũng được dùng thành cặp.
* Phần được đánh dấu bằng dấu ngoặc đơn không phải là bộ phận của câu.
- Thế là các em được vào lớp năm. Các em phải gắng học để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em được sung sướng. Các em đã nghe chưa? (Các em đều nghe nhưng không em nào dám trả lời . Cũng may đã có một tiếng dạ ran của phụ huynh đáp lại .
)
Bài 5
Bài 5
Bài tập 6 (SGK)
Dựa vào nội dung đã học ở văn bản Bài toán dân số, hãy viết một đoạn văn ngắn về sự cần thiết phải hạn chế việc gia tăng dân số, trong đoạn văn có dùng dấu ngoặc đơn hoặc dấu hai chấm.
Hiện nay sự gia tăng dân số đang là mối lo ngại của mỗi quốc gia. Dân số phát triển quá nhanh đã ảnh hưởng đến cuộc sống con người trên mọi phương diện: chỗ ở, lương thực, môi trường, việc làm. Kết quả đó đã dẫn đến đói nghèo, bệnh tật, lạc hậu, kìm hãm sự phát triển tương lai của mỗi dân tộc. Làm thế nào để hạn chế sự bùng nổ dân số nhằm tránh hiểm họa và nâng cao cuộc sống con người? Đẩy mạnh giáo dục là con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số.
*Dấu hiệu về hình thức: Viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng, biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. Do nhiều câu tạo thành.
*Cách trình bày nội dung: Có câu chủ đề đứng đầu(cuối) đoạn văn, các câu trong đoạn có nhiệm vụ triển khai và làm sáng tỏ chủ đề của đoạn. Trong đoạn có câu văn sử dụng dấu ngoặc đơn hoặc dấu hai chấm.
Tóm tắt kiến thức bài học bằng bản đồ tư duy
KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
1) Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm)
2) Dấu hai chấm dùng để:
Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó;
Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang).
Bài cũ:
Học thuộc lòng công dụng dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm
Hoàn thiện các bài tập còn lại.
Bài mới:
Chuẩn bị bài: DÊu ngoÆc kÐp
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vũ Hông Huệ
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)