Bài 13. Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm

Chia sẻ bởi Đỗ Vĩnh Toàn | Ngày 02/05/2019 | 31

Chia sẻ tài liệu: Bài 13. Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

DẤU NGOẶC ĐƠN
DẤU HAI CHẤM
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
Nhóm 4:
1
Phạm Thái Hưng
Đoàn Quang Dũng
Nguyễn Nhật Khánh
Võ Phạm Thủy Tiên
Nguyễn Ngọc Quang Huy
Nguyễn Anh Khôi
Vũ Thu Hiền
Ngô Hoàng Thắng
Trường Đinh Thiện Lý_8A2
Đọc những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
2
DẤU NGOẶC ĐƠN
3
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
DẤU NGOẶC ĐƠN
4
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
5
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
DẤU NGOẶC ĐƠN
Đọc những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
6
Đùng một cái, họ ( những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do.

( Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)
 Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần giải thích cho từ “họ”
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
DẤU NGOẶC ĐƠN
7
b) Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây ( ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon)

(Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
 Đánh dấu phần thuyết minh về một loài động vật mà tên của nó là Ba Khía được dùng để gọi tên một con kênh.
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
DẤU NGOẶC ĐƠN
8
c) Lí Bạch ( 701 – 762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên).

(Ngữ văn 7, tập 1)
 Dấu ngoặc đơn dùng để bổ sung thêm thông tin về Lí Bạch.
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
9
CÔNG DỤNG CỦA DẤU HAI CHẤM
ĐÁNH DẤU
CHÚ
THÍCH
GIẢI
THÍCH
THUYẾT
MINH
BỔ
SUNG
THÊM
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
DẤU HAI CHẤM
Dấu hai chấm trong những đoạn trích sau đây dùng để làm gì?
11
Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi bảo:
- Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.
Dế Choắt nhìn rôi mà rằng:
- Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một ngách sang nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang…
 Đánh dấu lời đối thoại của Dế Mèn và Dế Choắt
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
DẤU HAI CHẤM
Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất.
Ngày xưa có câu: “Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất!

( Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
 Đánh dấu lời dẫn trực tiếp
12
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
DẤU HAI CHẤM
Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi. Vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
( Thanh Tịnh, Quê mẹ)
 Đánh dấu phần giải thích lí do thay đổi tâm trạng của tác giả
13
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
DẤU HAI CHẤM DÙNG ĐỂ ĐÁNH DẤU:


Phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó
Lời dẫn trực tiếp ( dùng với dấu ngoặc kép)
- Lời đối thoại ( dùng với dấu gạch ngang)
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
14
LUYỆN TẬP
1. Giải thích công dụng của dấu ngoặc đơn trong những đoạn trích sau:
Qua cái cụm từ “tiệt nhiên” (rõ ràng, dứt khoát như thế, không thể khác), “định phận tại thiên thư” (định phận tại sách trời), “hành khan thủ bại hư” (chắc chắn sẽ nhận lấy thất bại), hãy nhận xét về giọng điệu của bài thơ.
(Ngữ văn 7,tập 1)
Đánh dấu phần giải thích ý nghĩa của
các cụm từ trong dấu ngoặc kép.
15
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
LUYỆN TẬP
1. Giải thích công dụng của dấu ngoặc đơn trong những đoạn trích sau:
b) Chiều dài của cầu là 2 290 m (kể cả phần cầu dẫn với chín nhịp dài và mười nhịp ngắn)
(Thủy Lan, Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử)
Đánh dấu phần thuyết minh nhằm giúp người đọc
hiểu rõ trong 2290 m chiều dài của cầu
có tính cả phần cầu dẫn.
16
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
LUYỆN TẬP
c) Để văn bản có tính liên kết, người viết (người nói) phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau; đồng thời, phải biết kết nối các câu, các đoạn đó bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ,câu,…) thích hợp.
(Ngữ văn 7,tập 1)
1. Giải thích công dụng của dấu ngoặc đơn trong những đoạn trích sau:
Dùng để đánh dấu phần bổ sung cho các đối tượng (người viết, ngôn ngữ)
17
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
LUYỆN TẬP
2. Giải thích công dụng của dấu hai chấm trong những đoạn trích sau:
Nhưng học thách nặng quá: nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu,…cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc.
(Nam Cao, Lão Hạc)

Đánh dấu phần giải thích cho ý
họ thách cưới nặng quá.
18
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
LUYỆN TẬP
2. Giải thích công dụng của dấu hai chấm trong những đoạn trích sau:
b) Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này:
- Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy.
( Tô Hoài, Dế mèn phiêu lưu ký)
19
Đánh dấu lời đối thoại và phần thuyết minh cho lời khuyên của Dế Choắt
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
LUYỆN TẬP
2. Giải thích công dụng của dấu hai chấm trong những đoạn trích sau:
c) Rồi một ngày mưa rào. Mưa giăng giăng bốn phía. Có quãng nắng xuyên xuống biển, óng ánh đủ màu: xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc,…
(Vũ Tú Nam, Biển đẹp)
Đánh dấu phần thuyết minh cho ý “đủ màu”
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
20
LUYỆN TẬP
3.
Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thế có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng hài hoà về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng: Tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam để thoả mãn cho yêu cầu của đời sống văn hoá nước nhà qua các thời kỳ lịch sử.
(Đặng Thai Mai, Tiếng Việt một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc)
Có thể bỏ dấu hai chấm trong đoạn trích sau được không?
Trong đoạn trích này, tác giả dùng dấu hai chấm với mục đích gì?
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
21
LUYỆN TẬP
3.
Có thể bỏ dấu hai chấm nhưng nghĩa của phần đặt sau dấu hai chấm không được nhấn mạnh như nguyên bản.
22
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
LUYỆN TẬP
3.
Dấu hai chấm trong đoạn văn được tác giả dùng với mục đích là báo trước phần thuyết minh cho ý: Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay.
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
23
LUYỆN TẬP
3. Quan sát câu sau và trả lời câu hỏi:
Phong Nha gồm 2 bộ phận: Động khô và Động nước.
( Trần Hoàng, Động Phong Nha)
Nếu viết lại là Phong Nha gồm:Động khô và Động nước thì có thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn được không? Vì sao?
24
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
LUYỆN TẬP
A
B
Phong Nha gồm hai bộ phận: động khô và động nước.
Phong Nha gồm hai bộ phận (động khô và động nước).
Thay được vì nghĩa cơ bản không thay đổi.
25
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
LUYỆN TẬP
Phong Nha gồm: động khô và động nước.
Phong Nha gồm (động khô và động nước).
Không thay được, vì ý nghĩa cơ bản thay đổi
(không rõ nghĩa).
A
B
26
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
LUYỆN TẬP
5.
Sau khi đọc xong mấy mươi tên đã viết sẵn trên mảnh giấy lớn, ông đốc nhìn chúng tôi nói sẽ:
- Thế là các em được vào lớp năm. Các em phải gắng học để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em được sung sướng. Các em đã nghe chưa? (Các em đều nghe nhưng không ai dám trả lời. Cũng may đã có một tiếng dạ ran của phụ huynh đáp lại.
Quan sát và trả lời câu hỏi:
Bạn đó chép lại dấu ngoặc đơn đúng hay sai? Vì sao?
Phần được đánh dấu bằng dấu ngoặc đơn có phải là một bộ phận của câu không?
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
27
LUYỆN TẬP
5.Quan sát và trả lời câu hỏi:
Bạn đó chép lại dấu ngoặc đơn sai vì dấu ngoặc đơn luôn được sử dụng thành cặp ( thiếu một dấu ngoặc đơn)
Phần được đánh dấu bằng dấu ngoặc đơn không phải là một bộ phận của câu
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
28
C
Â
U
H

I
N
G
Ư

I
Đ
N
G
H
I
V

N
T
U
T

N
G
Ư

I
H

I
Á
P
D

U
C
Â
U
1
2
3
4
5
6
DẤU CHẤM HỎI
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
29
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
30
Khi có thắc mắc, chúng ta sẽ đặt ra các _ _ _ _ _ _
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
31
Người trả lời các câu hỏi được gọi là _ _ _ _ _ _ _ _
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
31
Dấu chấm lửng, dấu chấm than, dấu hai chấm… được gọi là các _ _ _ _ _ _
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
31
Khi không tin tưởng vào một sự việc hay sự vật nào đó, chúng ta sẽ có những _ _ _ _ _ _ _
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
31
Vừa nghe Thái nói xong, Hòa bĩu môi: "Hay quá nhỉ?”
Câu hỏi ở phía trên được gọi là câu hỏi gì? _ _ _ _
Trường Đinh Thiện Lý _8A2
35
Người đặt ra các câu hỏi được gọi là _ _ _ _ _ _ _ _
CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE
Link tham khảo:
http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/dau-ngoac-don-va-dau-hai-cham.516169.html
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đỗ Vĩnh Toàn
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)