Bài 13. Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm

Chia sẻ bởi Nguyễn Hồng Thái | Ngày 02/05/2019 | 35

Chia sẻ tài liệu: Bài 13. Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

Tiết 51: DẤU NGOẶC ĐƠN, DẤU HAI CHẤM
I. DẤU NGOẶC ĐƠN:
1. Ví dụ: đọc những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”.

(Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)
b. Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
(Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
c. Lí Bạch (701-762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên). (Ngữ văn 7, tập 1)
Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”.
(Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)






I. DẤU NGOẶC ĐƠN:
- Đánh dấu phần giải thích “họ” là ai (những người bản xứ).
Tiết 51: DẤU NGOẶC ĐƠN, DẤU HAI CHẤM
2. Nhận xét
b. Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
(Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
I. DẤU NGOẶC ĐƠN
- Đánh dấu phần thuyết minh để làm rõ về một loài động vật có tên gọi là “Ba Khía”dùng để gọi tên cho một con kênh.
Tiết 51: DẤU NGOẶC ĐƠN, DẤU HAI CHẤM
c. Lí Bạch (701-762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên). (Ngữ văn 7, tập 1)
I. DẤU NGOẶC ĐƠN
- Đánh dấu phần bổ sung thông tin về năm sinh, năm mất của nhà thơ Lí Bạch.
- Làm rõ cho Miên Châu thuộc tỉnh Tứ Xuyên.
Tiết 51: DẤU NGOẶC ĐƠN, DẤU HAI CHẤM
I. DẤU NGOẶC ĐƠN:
2. Nhận xét: đọc những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”.

(Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)
b. Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
(Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
c. Lí Bạch (701-762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên). (Ngữ văn 7, tập 1)
I. DẤU NGOẶC ĐƠN:
2. Nhận xét:
Bỏ phần dấu ngoặc đơn thì nghĩa trong câu không thay đổi.
Vì phần trong dấu ngoặc đơn chỉ là phần chú thích không thuộc nghĩa cơ bản (nhằm giải thích, thuyết minh, bổ sung để nhấn mạnh, làm rõ cho đối tượng).
I. DẤU NGOẶC ĐƠN:
2. Nhận xét: đọc những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”.

(Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)
b. Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
(Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
c. Lí Bạch (701-762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên). (Ngữ văn 7, tập 1)
I. DẤU NGOẶC ĐƠN:
2. Một thế kỉ văn minh, khai hóa (!) của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người.
Thép Mới, Cây tre Việt Nam
Dùng dấu ngoặc đơn với dấu chấm hỏi (?) tỏ ý hoài nghi.
Dùng dấu ngoặc đơn với dấu chấm than (!) tỏ ý mỉa mai.
Tiết 51: DẤU NGOẶC ĐƠN, DẤU HAI CHẤM
1. "Trong tất cả những cố gắng của các nhà khai hoá, nhằm bồi dưỡng cho dân tộc Việt Nam và dìu dắt họ lên con đường tiến bộ (?) thì phải kể việc bán rượu ti cưỡng bức."
(Trích : Bản án chế độ thực dân Pháp - Nguyễn ái Quốc)
3. Nam Cao sinh năm 1915 (?) – 1951 nhưng có tài liệu ghi năm sinh của ông là 1917.
Bài tập nhanh: Phần nào trong các câu sau có thể đánh dấu ngoặc đơn? Tại sao?
a) Nam, lớp trưởng lớp 8A có giọng hát tuyệt vời.

b) Mùa xuân, mùa đầu tiên trong một năm cây cối đâm trồi nảy lộc,
c) Bộ phim Trường Chinh do Trung Quốc sản xuất rất hay.
Tiết 51: DẤU NGOẶC ĐƠN, DẤU HAI CHẤM
* Ghi nhớ 1: (SGK)
Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi phải bảo:
- Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.
Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:
- Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang... (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí )
- Báo trước (đánh dấu) sau nó là lời dẫn trực tiếp (là lời đối thoại của Dế Mèn với Dế Choắt và của Dế Choắt với Dế Mèn).
TIẾT 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
II. DẤU HAI CHẤM:
Tiết 51: DẤU NGOẶC ĐƠN, DẤU HAI CHẤM
1. Ví dụ
2. Nhận xét
b. Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất. Người xưa có câu: “Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất !
(Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
II. DẤU HAI CHẤM:
Báo trước (đánh dấu) sau nó là lời dẫn trực tiếp
(Thép Mới dẫn lại lời của người xưa).
Tiết 51: DẤU NGOẶC ĐƠN, DẤU HAI CHẤM
c. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. (Thanh Tịnh, Tôi đi học)
- Đánh dấu (báo trước) sau nó là phần giải thích lý do thay đổi tâm trạng của tác giả trong ngày đầu tiên đi học.
II. DẤU HAI CHẤM:
Tiết 51: DẤU NGOẶC ĐƠN, DẤU HAI CHẤM
Tiết 51: DẤU NGOẶC ĐƠN, DẤU HAI CHẤM
a. Này! ông giáo ạ!...Nó cứ làm in như nó trách tôi, …nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?”
(Lão Hạc – Nam Cao)
b. Gõ đầu roi xuống đất, cai lệ thét bằng giọng khàn khàn của người hút nhiều xái cũ:
- Thằng kia! Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? Nộp tiền sưu! Mau!
- Cháu van ông, nhà cháu vừa tỉnh lại được một lúc, ông tha cho.
(Tắt đèn – Ngô Tất Tố)
c. Các tác phẩm chính của ông: Tắt đèn, Lều chõng, Tập án cái đình, Việc làng…
(Tắt đèn – Ngô Tất Tố)
d. Con người của Bác, đời sống của Bác rất giản dị: giản dị trong bữa cơm chỉ có vài món đơn giản, giản dị trong nói và viết ngắn gọn để cho dân dễ nhớ, dễ hiểu, dễ làm.
(Đức tính giản dị của Bác Hồ - Ngữ văn 7)
Bài tập nhanh: Thêm dấu hai chấm vào các câu sau cho đúng ý định của người viết .
II. DẤU HAI CHẤM:
B. Lê nin nói “Học, học nữa, học mãi”
Hào kiệt Người có tài năng, chí khí hơn hẳn người bình thường.
:
:
Tiết 51: DẤU NGOẶC ĐƠN, DẤU HAI CHẤM
* Ghi nhớ 2: ( SGK)
III. LUYỆN TẬP:
Bài 1: Giải thích công dụng của dấu ngoặc đơn:
a) Qua các cụm từ “ tiệt nhiên” (rõ ràng, dứt khoát như thế, không thể khác), “định phận tại thiên thư” (định phận tại sách trời), “hành khan thủ bại hư” (chắc chắn sẽ nhận lấy thất bại), hãy nhận xét về giọng điệu của bài.
(Ngữ văn 7, tập 1)
- Đánh dấu phần giải thích ý nghĩa của các từ trong dấu ngoặc kép.
b) Chiều dài của cầu là 2290 m (kể cả phần cầu dẫn với chín nhịp dài và mười nhịp ngắn)
(Thúy Lan, Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử)
- Đánh dấu phần thuyết minh nhằm giúp người đọc hiểu rõ trong 2290 m chiều dài của cầu có tính cả phần cầu dẫn.
Bài 1: Giải thích công dụng của dấu ngoặc đơn:
c) Để văn bản có tính liên kết, người viết (người nói) phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau; đồng thời, phải biết kết nối các câu, các đoạn đó bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ, câu…) thích hợp
(Ngữ văn 7, tập 1)
- Đánh dấu phần bổ sung, phần này có quan hệ lựa chọn
- Đánh dấu phần thuyết minh các phương tiện ngôn ngữ.
III. LUYỆN TẬP:
- Đánh dấu (báo trước) phần giải thích cho ý: họ thách nặng quá.
- Đánh dấu (báo trước) phần thuyết minh cho ý: đủ màu là những màu nào.
Bµi 2. Giải thích công dụng dấu hai chấm trong những đoạn trích:
a, Nhưng họ thách nặng quá: nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu… cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc.
(Nam Cao, Lão Hạc)
b, Rồi một ngày mưa rào. Mưa giăng giăng bốn phía. Có quãng nắng
xuyên xuống biển, óng ánh đủ màu : xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc…
III. LUYỆN TẬP:
A
B
Phong Nha gồm hai bộ phận: động khô và động nước
Phong Nha gồm hai bộ phận (động khô và động nước)
Thay được vì nghĩa cơ bản không thay đổi.
Phong Nha gồm: động khô và động nước
Phong Nha gồm (động khô và động nước)
Không thay được, vì ý nghĩa cơ bản thay đổi, phần sau dấu hai chấm là thông tin cơ bản, không thể coi là bộ phận chú thích.
Bài 4:
Bài tập vui: nhận xét cách dùng dấu câu trong đoạn trích sau
Anh thanh niên bước vào đầu (đội cái mũ duới chân đi đôi dép cao su trên trán) có vẻ suy nghĩ nói với tôi
- Chị cho tôi hỏi đây có phải là nhà bác Thuyên?
Anh thanh niên bước vào (đầu đội cái mũ, dưới chân đi đôi dép cao su, trên trán có vẻ suy nghĩ) nói với tôi:
- Chị cho tôi hỏi đây có phải là nhà bác Thuyên?
- Bạn đó chép sai. Dấu ngoặc đơn bao giờ cũng được dùng thành cặp.
- Phần được đánh dấu bằng dấu ngoặc đơn không phải là bộ phận của câu.
- Thế là các em được vào lớp năm. Các em phải gắng học để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em được sung sướng. Các em đã nghe chưa? (Các em đều nghe nhưng không em nào dám trả lời. Cũng may đã có một tiếng dạ ran của phụ huynh đáp lại .
)
Bài 5
Bài tập 6 (SGK)
Dựa vào nội dung đã học ở văn bản Bài toán dân số, hãy viết một đoạn văn ngắn về sự cần thiết phải hạn chế việc gia tăng dân số, trong đoạn văn có dùng dấu ngoặc đơn hoặc dấu hai chấm.
* Dấu hiệu về hình thức: Viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng, biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. Do nhiều câu tạo thành.
* Cách trình bày nội dung: Có câu chủ đề đứng đầu(cuối) đoạn văn, các câu trong đoạn có nhiệm vụ triển khai và làm sáng tỏ chủ đề của đoạn. Trong đoạn có câu văn sử dụng dấu ngoặc đơn hoặc dấu hai chấm.
Tiết 51: DẤU NGOẶC ĐƠN, DẤU HAI CHẤM
Bài tập 6 (SGK)
Dựa vào nội dung đã học ở văn bản Bài toán dân số, hãy viết một đoạn văn ngắn về sự cần thiết phải hạn chế việc gia tăng dân số, trong đoạn văn có dùng dấu ngoặc đơn hoặc dấu hai chấm.
Hiện nay sự gia tăng dân số đang là mối lo ngại của mỗi quốc gia. Dân số phát triển quá nhanh đã ảnh hưởng đến cuộc sống con người trên mọi phương diện: chỗ ở, lương thực, môi trường, việc làm. Kết quả đó đã dẫn đến đói nghèo, bệnh tật, lạc hậu, kìm hãm sự phát triển tương lai của mỗi dân tộc. Làm thế nào để hạn chế sự bùng nổ dân số nhằm tránh hiểm họa và nâng cao cuộc sống con người? Đẩy mạnh giáo dục là con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số.
Đánh dấu phần chú thích
(thuyết minh)
Dấu câu hai chấm
DẤU CÂU
Dùng với dấu chấm hỏi để tỏ ý hoài nghi
Dấu ngoặc đơn
Đánh dấu phần chú thích
(bổ sung thêm)
Đánh dấu phần chú thích (giải thích)
Dùng với dấu chấm than để tỏ ý mỉa mai
Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp
Đánh dấu phần giải thích, TM cho phần trước đó
Học thuộc lòng công dụng dấu ngoặc đơn, dấu hai
chấm
- Hoàn thiện các bài tập còn lại.

- Chuẩn bị bài: DÊu ngoÆc kÐp, phân tích tác dụng của dấu ngoặc kép trong các ví dụ.
HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Hồng Thái
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)