Bài 13. Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
Chia sẻ bởi Lê Văn Phương |
Ngày 02/05/2019 |
28
Chia sẻ tài liệu: Bài 13. Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
KIỂM TRA BÀI CŨ:
Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong những câu ghép dưới đây?
Tuy nhà nghèo nhưng Lan học rất giỏi.
Nếu trời mưa, chúng tôi không thể đi cắm trại.
Càng về cuối đông, trời càng lạnh.
Trả lời:
Quan hệ tương phản
Quan hệ điều kiện ( giả thiết )
Quan hệ tăng tiến
Tiết 50:
DẤU NGOẶC ĐƠN
DẤU HAI CHẤM
TIẾNG VIỆT 8
TIẾT 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
I/ Bài học:
Đọc những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”.
(Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)
b. Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
(Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
c. Lí Bạch (701-762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên). ( Ngữ văn 7, tập 1 )
* Xét ví dụ I (SGK, trang 134)
1. DẤU NGOẶC ĐƠN:
Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ công lý và tự do”.
(Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)
Phần giải thích để làm rõ “họ” ngụ ý chỉ ai (những người bản xứ)
b. Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
(Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
Phần thuyết minh về một loài động vật mà tên của nó (Ba Khía) được dùng để gọi tên một con kênh.
c. Lí Bạch (701-762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới 5 tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên). (Ngữ văn 7, tập 1)
Phần bổ sung thêm thông tin năm sinh, năm mất của nhà thơ và cho người đọc biết thêm Miên Châu thuộc tỉnh nào.
TIẾT 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
I/ Bài học:
* Xét ví dụ I (SGK, trang 134)
1. DẤU NGOẶC ĐƠN:
* Nhận xét:
- Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”.
(Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)
b. Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
(Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
c. Lí Bạch (701-762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên). ( Ngữ văn 7, tập 1 )
a) Đùng một cái, họ được phong cho cái danh hiệu tối cao là "chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do".
b) Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây.
c) Lí Bạch, nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương long thuộc Miên Châu.
TIẾT 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
I/ Bài học:
* Xét ví dụ I (SGK, trang 134)
1. DẤU NGOẶC ĐƠN:
* Nhận xét:
- Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
- Nếu bỏ phần trong dấu ngoặc đơn thì nghĩa cơ bản của các đoạn trích vẫn không thay đổi vì phần trong dấu ngoặc đơn là phần chú thích nhằm cung cấp thêm thông tin, chứ nó không thuộc phần nghĩa cơ bản.
* Ghi nhớ 1/ 134.
Dấu ngoặc đơn dùng để đánh
dấu phần chú thích (giải thích,
thuyết minh, bổ sung thêm).
Ghi nhớ 1:
Dùng để đánh dấu phần phụ chú (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
Dùng kí hiệu ( ); được dùng theo cặp; phần đánh dấu có thể là một từ, cụm từ, câu, chuỗi câu.
Đọc hạ (ngắt) giọng và có ngữ điệu phù hợp.
1. Nam Cao sinh năm 1915 (?) – 1951 nhưng có tài liệu ghi năm sinh của ông là 1917.
2. Một thế kỉ văn minh, khai hóa (!) của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. (Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
3. Trong tất cả những cố gắng của các nhà khai hoá nhằm bồi dưỡng cho dân tộc Việt Nam và dìu dắt họ lên con đường tiến bộ (?) thì phải kể đến việc bán ruộng đi cưỡng bức(!).
(Nguyễn ái Quốc)
Lưu ý 1: Trường hợp đặc biệt dấu ngoặc đơn có thể dùng với cả dấu chấm hỏi và dấu chấm than để tỏ ý vừa hoài nghi vừa mỉa mai.
TIẾT 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
I/ Bài học:
* Xét ví dụ (SGK, trang 134)
1. DẤU NGOẶC ĐƠN:
* Nhận xét:
- Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
- Nếu bỏ phần trong dấu ngoặc đơn thì nghĩa cơ bản của các đoạn trích vẫn không thay đổi vì phần trong dấu ngoặc đơn là phần chú thích nhằm cung cấp thêm thông tin, chứ nó không thuộc phần nghĩa cơ bản.
* Ghi nhớ 1/ 134.
* Lưu ý 1: Trêng hîp ®Æc biÖt dÊu ngoÆc ®¬n cã thÓ dïng víi c¶ dÊu chÊm hái vµ dÊu chÊm than ®Ó tá ý võa hoµi nghi võa mØa mai.
Bài tập 1/ 135: Giải thích công dụng của dấu ngoặc đơn trong đoạn trích sau.
a, Qua các cụm từ "tiệt nhiên"(rõ ràng, dứt khoát như thế, không thể khác), "định phận tại thiên thư" (định phận tại sách trời), "hành khan thủ bại hư" (chắc chắn sẽ nhận lấy thất bại), hãy nhận xét về giọng điệu của bài thơ.
(Ngữ văn 7 tập 1)
b, Chiều dài của cầu là 2290m (kể cả phần cầu dẫn với chín nhịp dài và mười nhịp ngắn).
(Thuý Lan, cầu Long - Biên Chứng nhân lịch sử)
c, Để văn bản có tính liên kết, người viết (người nói) phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau, đồng thời phải biết kết nối các câu, các đoạn đó bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ, câu.) thích hợp.
(Ngữ văn 7 tập 1)
-> Đánh dấu phần giải thích ý nghĩa của các cụm từ tiệt nhiên, định phận tại thiên thư, hành khan thủ bại hư.
-> Đánh dấu phần thuyết minh nhằm giúp người đọc hiểu rõ trong 2290m chiều dài của cầu có tính cả phần cầu dẫn.
-> Dấu ngoặc đơn ở vị trí thứ nhất đánh dấu phần bổ sung ny cú quan h? l?a ch?n.
- Dấu ngoặc đơn ở vị trí thứ 2 đánh dấu phần thuyết minh để làm rõ những phương tiện ngôn ngữ là gì?
TIẾT 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
I/ Bài học:
* Xét ví dụ II (SGK, trang 135)
1. DẤU NGOẶC ĐƠN:
2. DẤU HAI CHẤM:
Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi phải bảo: - Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào. Dế Choắt nhìn tôi mà rằng: - Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang... (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
Đánh dấu lời đối thoại (Dế Mèn Dế Choắt)
b. Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất. Người xưa có câu: “Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất ! (Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (Thép Mới dẫn lại lời của người xưa)
c. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. (Thanh Tịnh, Tôi đi học)
Đánh dấu phần giải thích lí do thay đổi tâm trạng của tác giả trong ngày đầu tiên đi học.
a, Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi phải bảo:
Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.
Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:
Anh đã thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
b, Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất.
Người xưa có câu: "Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng". Tre là thẳng thắn, bất khuất!
(Thép mới, Cây tre Việt Nam)
c, Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
=> Dùng để báo trước lời đối thoại( của Dế Mèn nói với dế Choắt và của Dế Choắt nói với Dế Mèn).
=> Dùng để đánh dấu lời dẫn trực tiếp( Thép Mới dẫn lại lời của người xưa).
=>Dùng để đánh dấu phần giải thích lí do thay đổi tâm trạng của nhân vật tôi trong ngày đầu tiên đi học.
TIẾT 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
I/ Bài học:
* Xét ví dụ II (SGK, trang 135)
1. DẤU NGOẶC ĐƠN:
2. DẤU HAI CHẤM:
* Nhận xét:
a) Đánh dấu lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang).
b) Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp( dùng với dấu ngoặc kép)
c) Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh.
* Ghi nhớ 2/ 135.
Dấu hai chấm dùng để:
Đánh dấu (báo trước) phần giải thích,
thuyết minh cho một phần trước đó.
Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp
(dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối
thoại (dùng với dấu gạch ngang).
Ghi nhớ:
Đọc và nhận xét về cách diễn đạt trong ví dụ sau:
- Kính gửi thầy hiệu trưởng trường THCS Cao Minh.
Tên em là Phạm Văn A.
- Học sinh lớp 8A.
Lưu ý 2:
Trong văn bản hành chính, dấu hai chấm được dùng gần như bắt buộc sau các đề mục:
Kính gửi:....
Tên tôi là:....
Sinh ngày:....
TIẾT 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
I/ Bài học:
* Xét ví dụ II (SGK, trang 135)
1. DẤU NGOẶC ĐƠN:
2. DẤU HAI CHẤM:
* Nhận xét:
a) Đánh dấu lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang).
b) Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp( dùng với dấu ngoặc kép)
c) Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh.
* Ghi nhớ 2/ 135.
* Lưu ý 2: Trong v¨n b¶n hµnh chÝnh, dÊu hai chÊm ®îc dïng gÇn nh b¾t buéc sau c¸c ®Ò môc:
KÝnh göi :……..
Tªn t«i lµ :…….
II. LUYỆN TẬP:
Bài tập 2/ 136. Giải thích công dụng của dấu hai chấm trong những đoạn trích sau:
a) Nhưng họ thách nặng quá: nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu .. cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc.
(Nam Cao, Lão Hạc)
=> Đánh dấu (báo trước) phần giải thích cho ý: họ thách nặng quá.
b) T«i kh«ng ngê DÕ Cho¾t nãi víi t«i mét c©u nh thÕ nµy:
- Th«i, t«i èm yÕu qu¸ råi, chÕt còng ®îc. Nhng tríc khi nh¾m m¾t, t«i khuyªn anh: ë ®êi mµ cã thãi hung h¨ng, bËy b¹, cã ãc mµ kh«ng biÕt nghÜ, sím muén råi còng mang v¹ vµo m×nh ®Êy.
(Tô Hoài, Dế mèn phiêu lưu kí)
=> Đánh dấu (báo trước) lời đối thoại (Dế Choắt nói với Dế Mèn) và phần thuyết minh nội dung Dế Choắt khuyên Dế Mèn.
c) Rồi một ngày mưa rào. Mưa giăng giăng bốn phía. Có quãng nắng xuyên xuống biển, óng ánh đủ màu: xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc.
=> Đánh dấu (báo trước) phần thuyết minh cho ý: đủ màu là những màu nào.
(Vũ Tú Nam - Biển đẹp)
Bài tập 3/ 136. Có thể bỏ dấu hai chấm trong đoạn trích sau được không ? Trong đoạn trích này, tác giả dùng dấu hai chấm nhằm mục đích gì ?
Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thế có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cánh đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm,tư tưởng của người Việt Nam và để thoả mãn cho yêu cầu của đời sống văn hoá nước nhà qua các thời kì lịch sử.
(Đăng Thai Mai)
=> Có thể bỏ dấu hai chấm trong đoạn trích. Nhưng nghĩa của phần đặt sau dấu hai chấm không được nhấn mạnh bằng.
-> Mục đích tác giả dùng dấu hai chấm là để nhấn mạnh.
Phong Nha gồm hai bộ phận: Động khô và động nước.
Quan sát và trả lời:
Phong Nha gồm hai bộ phận (Động khô và động nước).
-> Có thể thay thế được nhưng phần trong dấu ngoặc đơn chỉ có tác dụng kèm thêm chứ không thuộc phần nghĩa cơ bản.
4
Có thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn được không? Nếu thay thì ý nghĩa của câu có gì thay đổi ?
Nếu viết lại là Phong Nha: Động khô và Động nước thì có thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn được không ? Vì sao?
Phong Nha gồm: Động khô và động nước.
Phong Nha gồm (Động khô và động nước).
-> Không thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn, vì vế “Động khô và động nước” không thể coi là phần chú thích.
*Lưu ý: Chỉ trong những trường hợp bỏ phần do dấu hai chấm đánh dấu mà phần còn lại vẫn có sự hoàn chỉnh về nghĩa thì dấu hai chấm mới có thể được thay bằng dấu ngoặc đơn.
Bài 5/ 137. Một học sinh chép lại đoạn văn của Thanh Tịnh như sau:
Sau khi đọc xong mấy mươi tên đã viết sẵn trên mảnh giấy lớn, ông đốc nhìn chúng tôi nói sẽ:
- Thế là các em được vào lớp năm. Các em phải gắng học để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em được sung sướng. Các em đã nghe chưa? (Các em đều nghe nhưng không em nào dám trả lời. Cũng may đã có một tiếng dạ ran của phụ huynh đáp lại.
? Bạn đó chép lại dấu ngoặc đơn đúng hay sai ? Vì sao ?
? Phần được đánh dấu bằng dấu ngoặc đơn có phải là một bộ phận của câu không ?
5
-> Bạn đó chép sai. Dấu ngoặc đơn bao giờ cũng được dùng thành cặp.
-> Phần được đánh dấu bằng dấu ngoặc đơn là một bộ phận của câu, gọi là phần phụ giải thích.
... Thế là các em được vào lớp năm. Các em phải gắng học để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em được sung sướng. Các em đã nghe chưa. (Các em đều nghe nhưng không em nào dám trả lời. Cũng may đã có một tiếng dạ ran của phụ huynh đáp lại .
)
BÀI VIẾT THAM KHẢO
Chưa bao giờ vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình lại trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhân loại như bây giờ. Sự bùng nổ dân số đã kéo theo nhiều hệ lụy: nghèo đói, lạc hậu, kinh tế chậm phát triển, giáo dục không được đầu tư… Nếu con người không nhanh chóng kiểm soát tỉ lệ sinh thì chẳng bao lâu nữa (theo Thái An trong bài “Bài toán dân số”): “… mỗi con người trên trái đất này chỉ còn diện tích một hạt thóc”. Và hạn chế gia tăng dân số là con đường tồn tại của chính loài người.
Tiết 50-Tiếng Việt: Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
I. DẤU NGOẶC ĐƠN.
Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
II. DẤU HAI CHẤM.
Dấu hai chấm dùng để :
- Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó;
- Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang).
HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ
Bài cũ:
Học thuộc lòng công dụng dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm
Làm bài tập còn lại.
Bài mới:
Chuẩn bị bài: ĐỀ VĂN THUYẾT MINH VÀ CÁCH LÀM BÀI VĂN THUYẾT MINH.
Đọc kĩ và xác định các đối tượng trong 12 đề văn thuyết minh.
Đọc bài văn mẫu thuyết minh: XE ĐẠP
+ phân đoạn: mở bài, thân bài, kết bài
Tổ 1, 4: cho biết nội dung phần mở bài, kết bài
Tổ 2, 3: cho biết nội dung phần thân bài.
Chúc mừng ngày nhà giáo Việt Nam
Chúc quý thầy cô hạnh phúc; các em chăm ngoan học giỏi
HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ
Bài cũ:
Học thuộc lòng công dụng dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm
Làm bài tập còn lại.
Bài mới:
Chuẩn bị bài: ĐỀ VĂN THUYẾT MINH VÀ CÁCH LÀM BÀI VĂN THUYẾT MINH.
Đọc kĩ và xác định các đối tượng trong 12 đề văn thuyết minh.
Đọc bài văn mẫu thuyết minh: XE ĐẠP
+ phân đoạn: mở bài, thân bài, kết bài
Tổ 1, 4: cho biết nội dung phần mở bài, kết bài
Tổ 2, 3: cho biết nội dung phần thân bài.
CHÚC QUÝ THẦY CÔ
VÀ CÁC EM HỌC SINH
SỨC KHỎE
Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong những câu ghép dưới đây?
Tuy nhà nghèo nhưng Lan học rất giỏi.
Nếu trời mưa, chúng tôi không thể đi cắm trại.
Càng về cuối đông, trời càng lạnh.
Trả lời:
Quan hệ tương phản
Quan hệ điều kiện ( giả thiết )
Quan hệ tăng tiến
Tiết 50:
DẤU NGOẶC ĐƠN
DẤU HAI CHẤM
TIẾNG VIỆT 8
TIẾT 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
I/ Bài học:
Đọc những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”.
(Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)
b. Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
(Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
c. Lí Bạch (701-762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên). ( Ngữ văn 7, tập 1 )
* Xét ví dụ I (SGK, trang 134)
1. DẤU NGOẶC ĐƠN:
Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ công lý và tự do”.
(Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)
Phần giải thích để làm rõ “họ” ngụ ý chỉ ai (những người bản xứ)
b. Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
(Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
Phần thuyết minh về một loài động vật mà tên của nó (Ba Khía) được dùng để gọi tên một con kênh.
c. Lí Bạch (701-762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới 5 tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên). (Ngữ văn 7, tập 1)
Phần bổ sung thêm thông tin năm sinh, năm mất của nhà thơ và cho người đọc biết thêm Miên Châu thuộc tỉnh nào.
TIẾT 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
I/ Bài học:
* Xét ví dụ I (SGK, trang 134)
1. DẤU NGOẶC ĐƠN:
* Nhận xét:
- Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”.
(Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)
b. Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
(Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
c. Lí Bạch (701-762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên). ( Ngữ văn 7, tập 1 )
a) Đùng một cái, họ được phong cho cái danh hiệu tối cao là "chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do".
b) Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây.
c) Lí Bạch, nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương long thuộc Miên Châu.
TIẾT 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
I/ Bài học:
* Xét ví dụ I (SGK, trang 134)
1. DẤU NGOẶC ĐƠN:
* Nhận xét:
- Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
- Nếu bỏ phần trong dấu ngoặc đơn thì nghĩa cơ bản của các đoạn trích vẫn không thay đổi vì phần trong dấu ngoặc đơn là phần chú thích nhằm cung cấp thêm thông tin, chứ nó không thuộc phần nghĩa cơ bản.
* Ghi nhớ 1/ 134.
Dấu ngoặc đơn dùng để đánh
dấu phần chú thích (giải thích,
thuyết minh, bổ sung thêm).
Ghi nhớ 1:
Dùng để đánh dấu phần phụ chú (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
Dùng kí hiệu ( ); được dùng theo cặp; phần đánh dấu có thể là một từ, cụm từ, câu, chuỗi câu.
Đọc hạ (ngắt) giọng và có ngữ điệu phù hợp.
1. Nam Cao sinh năm 1915 (?) – 1951 nhưng có tài liệu ghi năm sinh của ông là 1917.
2. Một thế kỉ văn minh, khai hóa (!) của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. (Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
3. Trong tất cả những cố gắng của các nhà khai hoá nhằm bồi dưỡng cho dân tộc Việt Nam và dìu dắt họ lên con đường tiến bộ (?) thì phải kể đến việc bán ruộng đi cưỡng bức(!).
(Nguyễn ái Quốc)
Lưu ý 1: Trường hợp đặc biệt dấu ngoặc đơn có thể dùng với cả dấu chấm hỏi và dấu chấm than để tỏ ý vừa hoài nghi vừa mỉa mai.
TIẾT 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
I/ Bài học:
* Xét ví dụ (SGK, trang 134)
1. DẤU NGOẶC ĐƠN:
* Nhận xét:
- Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
- Nếu bỏ phần trong dấu ngoặc đơn thì nghĩa cơ bản của các đoạn trích vẫn không thay đổi vì phần trong dấu ngoặc đơn là phần chú thích nhằm cung cấp thêm thông tin, chứ nó không thuộc phần nghĩa cơ bản.
* Ghi nhớ 1/ 134.
* Lưu ý 1: Trêng hîp ®Æc biÖt dÊu ngoÆc ®¬n cã thÓ dïng víi c¶ dÊu chÊm hái vµ dÊu chÊm than ®Ó tá ý võa hoµi nghi võa mØa mai.
Bài tập 1/ 135: Giải thích công dụng của dấu ngoặc đơn trong đoạn trích sau.
a, Qua các cụm từ "tiệt nhiên"(rõ ràng, dứt khoát như thế, không thể khác), "định phận tại thiên thư" (định phận tại sách trời), "hành khan thủ bại hư" (chắc chắn sẽ nhận lấy thất bại), hãy nhận xét về giọng điệu của bài thơ.
(Ngữ văn 7 tập 1)
b, Chiều dài của cầu là 2290m (kể cả phần cầu dẫn với chín nhịp dài và mười nhịp ngắn).
(Thuý Lan, cầu Long - Biên Chứng nhân lịch sử)
c, Để văn bản có tính liên kết, người viết (người nói) phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau, đồng thời phải biết kết nối các câu, các đoạn đó bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ, câu.) thích hợp.
(Ngữ văn 7 tập 1)
-> Đánh dấu phần giải thích ý nghĩa của các cụm từ tiệt nhiên, định phận tại thiên thư, hành khan thủ bại hư.
-> Đánh dấu phần thuyết minh nhằm giúp người đọc hiểu rõ trong 2290m chiều dài của cầu có tính cả phần cầu dẫn.
-> Dấu ngoặc đơn ở vị trí thứ nhất đánh dấu phần bổ sung ny cú quan h? l?a ch?n.
- Dấu ngoặc đơn ở vị trí thứ 2 đánh dấu phần thuyết minh để làm rõ những phương tiện ngôn ngữ là gì?
TIẾT 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
I/ Bài học:
* Xét ví dụ II (SGK, trang 135)
1. DẤU NGOẶC ĐƠN:
2. DẤU HAI CHẤM:
Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi phải bảo: - Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào. Dế Choắt nhìn tôi mà rằng: - Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang... (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
Đánh dấu lời đối thoại (Dế Mèn Dế Choắt)
b. Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất. Người xưa có câu: “Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất ! (Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (Thép Mới dẫn lại lời của người xưa)
c. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. (Thanh Tịnh, Tôi đi học)
Đánh dấu phần giải thích lí do thay đổi tâm trạng của tác giả trong ngày đầu tiên đi học.
a, Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi phải bảo:
Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.
Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:
Anh đã thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
b, Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất.
Người xưa có câu: "Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng". Tre là thẳng thắn, bất khuất!
(Thép mới, Cây tre Việt Nam)
c, Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
=> Dùng để báo trước lời đối thoại( của Dế Mèn nói với dế Choắt và của Dế Choắt nói với Dế Mèn).
=> Dùng để đánh dấu lời dẫn trực tiếp( Thép Mới dẫn lại lời của người xưa).
=>Dùng để đánh dấu phần giải thích lí do thay đổi tâm trạng của nhân vật tôi trong ngày đầu tiên đi học.
TIẾT 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
I/ Bài học:
* Xét ví dụ II (SGK, trang 135)
1. DẤU NGOẶC ĐƠN:
2. DẤU HAI CHẤM:
* Nhận xét:
a) Đánh dấu lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang).
b) Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp( dùng với dấu ngoặc kép)
c) Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh.
* Ghi nhớ 2/ 135.
Dấu hai chấm dùng để:
Đánh dấu (báo trước) phần giải thích,
thuyết minh cho một phần trước đó.
Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp
(dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối
thoại (dùng với dấu gạch ngang).
Ghi nhớ:
Đọc và nhận xét về cách diễn đạt trong ví dụ sau:
- Kính gửi thầy hiệu trưởng trường THCS Cao Minh.
Tên em là Phạm Văn A.
- Học sinh lớp 8A.
Lưu ý 2:
Trong văn bản hành chính, dấu hai chấm được dùng gần như bắt buộc sau các đề mục:
Kính gửi:....
Tên tôi là:....
Sinh ngày:....
TIẾT 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
I/ Bài học:
* Xét ví dụ II (SGK, trang 135)
1. DẤU NGOẶC ĐƠN:
2. DẤU HAI CHẤM:
* Nhận xét:
a) Đánh dấu lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang).
b) Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp( dùng với dấu ngoặc kép)
c) Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh.
* Ghi nhớ 2/ 135.
* Lưu ý 2: Trong v¨n b¶n hµnh chÝnh, dÊu hai chÊm ®îc dïng gÇn nh b¾t buéc sau c¸c ®Ò môc:
KÝnh göi :……..
Tªn t«i lµ :…….
II. LUYỆN TẬP:
Bài tập 2/ 136. Giải thích công dụng của dấu hai chấm trong những đoạn trích sau:
a) Nhưng họ thách nặng quá: nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu .. cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc.
(Nam Cao, Lão Hạc)
=> Đánh dấu (báo trước) phần giải thích cho ý: họ thách nặng quá.
b) T«i kh«ng ngê DÕ Cho¾t nãi víi t«i mét c©u nh thÕ nµy:
- Th«i, t«i èm yÕu qu¸ råi, chÕt còng ®îc. Nhng tríc khi nh¾m m¾t, t«i khuyªn anh: ë ®êi mµ cã thãi hung h¨ng, bËy b¹, cã ãc mµ kh«ng biÕt nghÜ, sím muén råi còng mang v¹ vµo m×nh ®Êy.
(Tô Hoài, Dế mèn phiêu lưu kí)
=> Đánh dấu (báo trước) lời đối thoại (Dế Choắt nói với Dế Mèn) và phần thuyết minh nội dung Dế Choắt khuyên Dế Mèn.
c) Rồi một ngày mưa rào. Mưa giăng giăng bốn phía. Có quãng nắng xuyên xuống biển, óng ánh đủ màu: xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc.
=> Đánh dấu (báo trước) phần thuyết minh cho ý: đủ màu là những màu nào.
(Vũ Tú Nam - Biển đẹp)
Bài tập 3/ 136. Có thể bỏ dấu hai chấm trong đoạn trích sau được không ? Trong đoạn trích này, tác giả dùng dấu hai chấm nhằm mục đích gì ?
Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thế có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cánh đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm,tư tưởng của người Việt Nam và để thoả mãn cho yêu cầu của đời sống văn hoá nước nhà qua các thời kì lịch sử.
(Đăng Thai Mai)
=> Có thể bỏ dấu hai chấm trong đoạn trích. Nhưng nghĩa của phần đặt sau dấu hai chấm không được nhấn mạnh bằng.
-> Mục đích tác giả dùng dấu hai chấm là để nhấn mạnh.
Phong Nha gồm hai bộ phận: Động khô và động nước.
Quan sát và trả lời:
Phong Nha gồm hai bộ phận (Động khô và động nước).
-> Có thể thay thế được nhưng phần trong dấu ngoặc đơn chỉ có tác dụng kèm thêm chứ không thuộc phần nghĩa cơ bản.
4
Có thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn được không? Nếu thay thì ý nghĩa của câu có gì thay đổi ?
Nếu viết lại là Phong Nha: Động khô và Động nước thì có thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn được không ? Vì sao?
Phong Nha gồm: Động khô và động nước.
Phong Nha gồm (Động khô và động nước).
-> Không thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn, vì vế “Động khô và động nước” không thể coi là phần chú thích.
*Lưu ý: Chỉ trong những trường hợp bỏ phần do dấu hai chấm đánh dấu mà phần còn lại vẫn có sự hoàn chỉnh về nghĩa thì dấu hai chấm mới có thể được thay bằng dấu ngoặc đơn.
Bài 5/ 137. Một học sinh chép lại đoạn văn của Thanh Tịnh như sau:
Sau khi đọc xong mấy mươi tên đã viết sẵn trên mảnh giấy lớn, ông đốc nhìn chúng tôi nói sẽ:
- Thế là các em được vào lớp năm. Các em phải gắng học để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em được sung sướng. Các em đã nghe chưa? (Các em đều nghe nhưng không em nào dám trả lời. Cũng may đã có một tiếng dạ ran của phụ huynh đáp lại.
? Bạn đó chép lại dấu ngoặc đơn đúng hay sai ? Vì sao ?
? Phần được đánh dấu bằng dấu ngoặc đơn có phải là một bộ phận của câu không ?
5
-> Bạn đó chép sai. Dấu ngoặc đơn bao giờ cũng được dùng thành cặp.
-> Phần được đánh dấu bằng dấu ngoặc đơn là một bộ phận của câu, gọi là phần phụ giải thích.
... Thế là các em được vào lớp năm. Các em phải gắng học để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em được sung sướng. Các em đã nghe chưa. (Các em đều nghe nhưng không em nào dám trả lời. Cũng may đã có một tiếng dạ ran của phụ huynh đáp lại .
)
BÀI VIẾT THAM KHẢO
Chưa bao giờ vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình lại trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhân loại như bây giờ. Sự bùng nổ dân số đã kéo theo nhiều hệ lụy: nghèo đói, lạc hậu, kinh tế chậm phát triển, giáo dục không được đầu tư… Nếu con người không nhanh chóng kiểm soát tỉ lệ sinh thì chẳng bao lâu nữa (theo Thái An trong bài “Bài toán dân số”): “… mỗi con người trên trái đất này chỉ còn diện tích một hạt thóc”. Và hạn chế gia tăng dân số là con đường tồn tại của chính loài người.
Tiết 50-Tiếng Việt: Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
I. DẤU NGOẶC ĐƠN.
Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
II. DẤU HAI CHẤM.
Dấu hai chấm dùng để :
- Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó;
- Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang).
HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ
Bài cũ:
Học thuộc lòng công dụng dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm
Làm bài tập còn lại.
Bài mới:
Chuẩn bị bài: ĐỀ VĂN THUYẾT MINH VÀ CÁCH LÀM BÀI VĂN THUYẾT MINH.
Đọc kĩ và xác định các đối tượng trong 12 đề văn thuyết minh.
Đọc bài văn mẫu thuyết minh: XE ĐẠP
+ phân đoạn: mở bài, thân bài, kết bài
Tổ 1, 4: cho biết nội dung phần mở bài, kết bài
Tổ 2, 3: cho biết nội dung phần thân bài.
Chúc mừng ngày nhà giáo Việt Nam
Chúc quý thầy cô hạnh phúc; các em chăm ngoan học giỏi
HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ
Bài cũ:
Học thuộc lòng công dụng dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm
Làm bài tập còn lại.
Bài mới:
Chuẩn bị bài: ĐỀ VĂN THUYẾT MINH VÀ CÁCH LÀM BÀI VĂN THUYẾT MINH.
Đọc kĩ và xác định các đối tượng trong 12 đề văn thuyết minh.
Đọc bài văn mẫu thuyết minh: XE ĐẠP
+ phân đoạn: mở bài, thân bài, kết bài
Tổ 1, 4: cho biết nội dung phần mở bài, kết bài
Tổ 2, 3: cho biết nội dung phần thân bài.
CHÚC QUÝ THẦY CÔ
VÀ CÁC EM HỌC SINH
SỨC KHỎE
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Văn Phương
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)