Bài 13. Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
Chia sẻ bởi Hoàng Trọng Thuấn |
Ngày 02/05/2019 |
21
Chia sẻ tài liệu: Bài 13. Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Kiểm tra bài cũ
? Hãy liệt kê các dấu câu mà các em đã học ở chương trình Ngữ văn lớp 6, 7?
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM.
I. Dấu ngoặc đơn.
1. Ví dụ.
a) Đùng một cái, họ (những người dân bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”.
b) Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
c) Lí Bạch (701 - 762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên).
2. Nhận xét.
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM.
I. Dấu ngoặc đơn.
1. Ví dụ.
2. Nhận xét.
d) Nam Cao sinh năm 1915(?) mất năm 1951 nhưng có tài liệu ghi năm sinh của ông là 1917.
e) Gần một thế kỉ đặt chân lên nước ta, thực dân Pháp đã vơ vét tài nguyên làm cho dân ta nghèo hơn, chính sách ngu dân của chúng làm cho 95% dân ta mù chữ. Đó là kết quả của một thế kỉ “văn minh”, “khai hóa”(!)
a) Đùng một cái, họ (những người dân bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”.
b) Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
c) Lí Bạch (701 - 762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên).
d) Nam Cao sinh năm 1915(?) mất năm 1951 nhưng có tài liệu ghi năm sinh của ông là 1917.
e) Gần một thế kỉ đặt chân lên nước ta, thực dân Pháp đã vơ vét tài nguyên làm cho dân ta nghèo hơn, chính sách ngu dân của chúng làm cho 95% dân ta mù chữ. Đó là kết quả của một thế kỉ “văn minh”, “khai hóa”(!)
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM.
I. Dấu ngoặc đơn.
1. Ví dụ.
2. Nhận xét.
* Lưu ý:
- Thành phần trong dÊu ngoÆc ®¬n cã thÓ lµ 1 tõ, 1 côm tõ, 1 câu, lµ mét con sè hoặc dấu câu.
- Dấu ngoặc đơn ph?i dùng thành cặp.
3. Bài học.
*Ghi nhớ: (1).
Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
Bài tập. Nêu công dụng của dấu ngoặc đơn trong những câu sau:
a) Nguyên Hồng (1918 – 1982) tên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở thành phố Nam Định.
b) Lan (bạn tôi) rất tự tin khi đứng lên phát biểu trước mọi người.
a) Đánh dấu phần bổ sung thêm về năm sinh, năm mất của Nguyên Hồng.
b) Đánh dấu phần giải thích rõ Lan ở đây là bạn tôi.
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM.
I. Dấu ngoặc đơn.
1. Ví dụ.
II. Dấu hai chấm.
a. Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi phải bảo:
- Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.
Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:
Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang…
b. Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất.
Người xưa có câu: “ Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất !
c. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
* Yờu c?u.
- Nhóm 1: Th?o lu?n phần a.
- Nhóm 2: Th?o lu?n phần b.
- Nhóm 3: Th?o lu?n phần c.
* Nội dung thảo luận.
- Xác định thnh ph?n nội dung sau dấu hai ch?m.
- Dấu hai chấm đặt trước thành phần nội dung đó cú tỏc d?ng gỡ?
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM.
I. Dấu ngoặc đơn.
1. Ví dụ.
II. Dấu hai chấm.
a. Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi phải bảo:
- Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.
Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:
Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang…
b. Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất.
Người xưa có câu: “ Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất !
c. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
2. Nhận xét.
a
- Đîc, chó mµy...
- Anh ®· nghÜ... sang...
Dánh dấu lời đối thoại
b
"Trúc dẫu... thẳng"
Dỏnh d?u lời dẫn trực tiếp
c
hôm nay tôi đi học
Gi?i thích
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM.
I. Dấu ngoặc đơn.
1. Ví dụ.
II. Dấu hai chấm.
2. Nhận xét.
* Lưu ý.
- Khi d?n lời đối thoại của các nhân vật cần kết hợp với dấu gạch ngang.
- Khi dẫn nguyên van ý người khác dùng kết hợp với dấu ngoặc kép.
a. Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi phải bảo:
- Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.
Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:
Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang…
b. Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất.
Người xưa có câu: “ Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất !
c. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM.
I. Dấu ngoặc đơn.
1. Ví dụ.
2. Nhận xét.
II. Dấu hai chấm.
a) Một hôm, cô tôi gọi tôi đến bên cười hỏi:
- Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hóa chơi với mẹ mày không?
b) Nhiều bạn còn mang cả quà đến tặng tôi n?a. Tôi nhận được nhiều thứ quà: nào cặp tóc, nào sổ, nào khan mùi xoa...bao nhiêu thứ bày la liệt trên bàn.
* Lưu ý.
- Khi d?n lời đối thoại của các nhân vật cần kết hợp với dấu gạch ngang.
- Khi dẫn nguyên van ý người khác dùng kết hợp với dấu ngoặc kép.
- Thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn khi nghĩa cơ bản của câu không thay đổi.
=> Nhiều bạn còn mang cả quà đến tặng tôi n?a. Tôi nhận được nhiều thứ quà ( nào cặp tóc, nào sổ, nào khan mùi xoa...bao nhiêu thứ bày la liệt trên bàn).
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM.
I. Dấu ngoặc đơn.
1. Ví dụ.
2. Nhận xét.
II. Dấu hai chấm.
a) Một hôm, cô tôi gọi tôi đến bên cười hỏi:
- Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hóa chơi với mẹ mày không?
b) Nhiều bạn còn mang cả quà đến tặng tôi n?a. Tôi nhận được nhiều thứ quà: nào cặp tóc, nào sổ, nào khan mùi xoa...bao nhiêu thứ bày la liệt trên bàn.
3. Bài học.
* Ghi nhớ (2):
Dấu hai chấm dùng để:
- Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó.
- Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang).
Bài tập: Em hãy chỉ rõ công dụng của dấu hai chấm trong các câu sau:
a) Thật ra lão chỉ tâm ngẩm thế, nhưng cũng ra phết chứ chả vừa đâu: lão vừa xin tôi một ít bả chó…
b) Cai lệ không để cho chị được nói hết câu, trợn ngược hai mắt, hắn quát:
- Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? Sưu của nhà nước mà dám mở mồm xin khất!
a) đánh dấu phần giải thích.
=>b) đánh dấu lời đối thoại.
Bài tập1. Giải thích công dụng của dấu ngoặc đơn trong những đoạn trích sau:
a) Qua các cụm từ “tiệt nhiên” (rõ ràng, dứt khoát như thế, không thể khác), “định phận tại thiên thư” (định phận tại sách trời), “hành khan thủ bại hư” (chắc chắn sẽ nhận lấy thất bại), hãy nhận xét về giọng điệu của bài thơ.
b) Chiều dài của cầu là 2290m (kể cả phần cầu dẫn với chín nhịp dài và mười nhịp ngắn)
=> Tác dụng của dấu ngoặc đơn.
a) Đánh dấu phần giải thích ý nghĩa của các cụm từ trong dấu ngoặc kép.
b) Đánh dấu phần thuyết minh. nh»m gióp ngêi ®äc hiÓu râ 2290m chiÒu dµi cña cÇu cã tÝnh c¶ phÇn cÇu dÉn.
III. Luyện tập.
Bài tập 2. Giải thích công dụng của dấu hai chấm trong những đoạn trích sau:
a) Nhưng họ thách nặng quá: nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu .. cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc.
b) Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này:
- Thôi, tôi ốm yếu quá rồi chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt tôi khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy.
=> Công dụng của dấu hai chấm:
a) Đánh dấu phần giải thích cho ý: họ thách nặng quá.
b) Báo trước lời đối thoại của Dế Choắt với Dế Mèn và thuyết minh phần nội dung lời khuyên của Dế Choắt.
Bài tập 3. Có thể bỏ dấu hai chấm trong đoạn trích sau được không ? Trong đoạn trích này, tác giả dùng dấu hai chấm nhằm mục đích gì ?
Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thế có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cánh đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm,tư tưởng của người Việt Nam và để thoả mãn cho yêu cầu của đời sống văn hoá nước nhà qua các thời kì lịch sử.
=> Có thể bỏ dấu hai chấm. Nhưng nghĩa của phần đặt sau dấu hai chấm không được nhấn mạnh bằng.
Bài tập 5: Một học sinh chép lại đoạn văn của Thanh Tịnh như sau:
Sau khi đọc xong mấy mươi tên đã viết sẵn trên mảnh giấy, «ng đốc nhìn chúng tôi nói sẽ:
- Thế là các em được vào lớp năm. Các em phải cố gắng học để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em được sung sướng. Các em đã nghe chưa? ( Các em đều nghe nhưng không em nào dám trả lời. Cũng may đã có một tiếng dạ ran của phụ huynh đáp lại.
? Bạn đó chép lại dấu ngoặc đơn đúng hay sai? Vì sao?
? Phần được đánh dấu bằng dấu ngoặc đơn có phải là một bộ phận của câu không?
Sai, vì dấu ngoặc đơn bao giờ cũng được dùng thành cặp. Phần được đánh dấu bằng dấu ngoặc đơn không phải là bộ phận của câu.
** Phần chú thích trong dấu ngoặc đơn có thể là bộ phận của câu, nhưng cũng có thể là một hoặc nhiều câu.
Bài tập: Thêm dấu thích hợp trong những trường hợp sau đây:
Bạn Hương lớp trưởng lớp 6ª học rất giỏi.
b) Mẹ hồi hộp thì thầm vào tai tôi
- Con có nhận ra con không?
=> a) Bạn Hương (lớp trưởng lớp 6ª) học rất giỏi.
=> b) Mẹ hồi hộp thì thầm vào tai tôi:
- Con có nhận ra con không?
Bài tập 6. Dựa vào nội dung đã học ở văn bản Bài toán dân số, hãy viết một đoạn văn ngắn về sự cần thiết phải hạn chế việc gia tăng dân số; trong đoạn văn có dùng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm.
DẶN DÒ:
Học bài + làm bài tập 4, 5.
Soạn bài: Đề văn thuyết minh
và cách làm bài văn thuyết minh.
? Hãy liệt kê các dấu câu mà các em đã học ở chương trình Ngữ văn lớp 6, 7?
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM.
I. Dấu ngoặc đơn.
1. Ví dụ.
a) Đùng một cái, họ (những người dân bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”.
b) Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
c) Lí Bạch (701 - 762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên).
2. Nhận xét.
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM.
I. Dấu ngoặc đơn.
1. Ví dụ.
2. Nhận xét.
d) Nam Cao sinh năm 1915(?) mất năm 1951 nhưng có tài liệu ghi năm sinh của ông là 1917.
e) Gần một thế kỉ đặt chân lên nước ta, thực dân Pháp đã vơ vét tài nguyên làm cho dân ta nghèo hơn, chính sách ngu dân của chúng làm cho 95% dân ta mù chữ. Đó là kết quả của một thế kỉ “văn minh”, “khai hóa”(!)
a) Đùng một cái, họ (những người dân bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”.
b) Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
c) Lí Bạch (701 - 762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên).
d) Nam Cao sinh năm 1915(?) mất năm 1951 nhưng có tài liệu ghi năm sinh của ông là 1917.
e) Gần một thế kỉ đặt chân lên nước ta, thực dân Pháp đã vơ vét tài nguyên làm cho dân ta nghèo hơn, chính sách ngu dân của chúng làm cho 95% dân ta mù chữ. Đó là kết quả của một thế kỉ “văn minh”, “khai hóa”(!)
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM.
I. Dấu ngoặc đơn.
1. Ví dụ.
2. Nhận xét.
* Lưu ý:
- Thành phần trong dÊu ngoÆc ®¬n cã thÓ lµ 1 tõ, 1 côm tõ, 1 câu, lµ mét con sè hoặc dấu câu.
- Dấu ngoặc đơn ph?i dùng thành cặp.
3. Bài học.
*Ghi nhớ: (1).
Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
Bài tập. Nêu công dụng của dấu ngoặc đơn trong những câu sau:
a) Nguyên Hồng (1918 – 1982) tên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở thành phố Nam Định.
b) Lan (bạn tôi) rất tự tin khi đứng lên phát biểu trước mọi người.
a) Đánh dấu phần bổ sung thêm về năm sinh, năm mất của Nguyên Hồng.
b) Đánh dấu phần giải thích rõ Lan ở đây là bạn tôi.
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM.
I. Dấu ngoặc đơn.
1. Ví dụ.
II. Dấu hai chấm.
a. Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi phải bảo:
- Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.
Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:
Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang…
b. Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất.
Người xưa có câu: “ Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất !
c. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
* Yờu c?u.
- Nhóm 1: Th?o lu?n phần a.
- Nhóm 2: Th?o lu?n phần b.
- Nhóm 3: Th?o lu?n phần c.
* Nội dung thảo luận.
- Xác định thnh ph?n nội dung sau dấu hai ch?m.
- Dấu hai chấm đặt trước thành phần nội dung đó cú tỏc d?ng gỡ?
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM.
I. Dấu ngoặc đơn.
1. Ví dụ.
II. Dấu hai chấm.
a. Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi phải bảo:
- Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.
Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:
Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang…
b. Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất.
Người xưa có câu: “ Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất !
c. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
2. Nhận xét.
a
- Đîc, chó mµy...
- Anh ®· nghÜ... sang...
Dánh dấu lời đối thoại
b
"Trúc dẫu... thẳng"
Dỏnh d?u lời dẫn trực tiếp
c
hôm nay tôi đi học
Gi?i thích
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM.
I. Dấu ngoặc đơn.
1. Ví dụ.
II. Dấu hai chấm.
2. Nhận xét.
* Lưu ý.
- Khi d?n lời đối thoại của các nhân vật cần kết hợp với dấu gạch ngang.
- Khi dẫn nguyên van ý người khác dùng kết hợp với dấu ngoặc kép.
a. Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi phải bảo:
- Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.
Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:
Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang…
b. Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất.
Người xưa có câu: “ Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất !
c. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM.
I. Dấu ngoặc đơn.
1. Ví dụ.
2. Nhận xét.
II. Dấu hai chấm.
a) Một hôm, cô tôi gọi tôi đến bên cười hỏi:
- Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hóa chơi với mẹ mày không?
b) Nhiều bạn còn mang cả quà đến tặng tôi n?a. Tôi nhận được nhiều thứ quà: nào cặp tóc, nào sổ, nào khan mùi xoa...bao nhiêu thứ bày la liệt trên bàn.
* Lưu ý.
- Khi d?n lời đối thoại của các nhân vật cần kết hợp với dấu gạch ngang.
- Khi dẫn nguyên van ý người khác dùng kết hợp với dấu ngoặc kép.
- Thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn khi nghĩa cơ bản của câu không thay đổi.
=> Nhiều bạn còn mang cả quà đến tặng tôi n?a. Tôi nhận được nhiều thứ quà ( nào cặp tóc, nào sổ, nào khan mùi xoa...bao nhiêu thứ bày la liệt trên bàn).
Tiết 50: DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM.
I. Dấu ngoặc đơn.
1. Ví dụ.
2. Nhận xét.
II. Dấu hai chấm.
a) Một hôm, cô tôi gọi tôi đến bên cười hỏi:
- Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hóa chơi với mẹ mày không?
b) Nhiều bạn còn mang cả quà đến tặng tôi n?a. Tôi nhận được nhiều thứ quà: nào cặp tóc, nào sổ, nào khan mùi xoa...bao nhiêu thứ bày la liệt trên bàn.
3. Bài học.
* Ghi nhớ (2):
Dấu hai chấm dùng để:
- Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó.
- Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang).
Bài tập: Em hãy chỉ rõ công dụng của dấu hai chấm trong các câu sau:
a) Thật ra lão chỉ tâm ngẩm thế, nhưng cũng ra phết chứ chả vừa đâu: lão vừa xin tôi một ít bả chó…
b) Cai lệ không để cho chị được nói hết câu, trợn ngược hai mắt, hắn quát:
- Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? Sưu của nhà nước mà dám mở mồm xin khất!
a) đánh dấu phần giải thích.
=>b) đánh dấu lời đối thoại.
Bài tập1. Giải thích công dụng của dấu ngoặc đơn trong những đoạn trích sau:
a) Qua các cụm từ “tiệt nhiên” (rõ ràng, dứt khoát như thế, không thể khác), “định phận tại thiên thư” (định phận tại sách trời), “hành khan thủ bại hư” (chắc chắn sẽ nhận lấy thất bại), hãy nhận xét về giọng điệu của bài thơ.
b) Chiều dài của cầu là 2290m (kể cả phần cầu dẫn với chín nhịp dài và mười nhịp ngắn)
=> Tác dụng của dấu ngoặc đơn.
a) Đánh dấu phần giải thích ý nghĩa của các cụm từ trong dấu ngoặc kép.
b) Đánh dấu phần thuyết minh. nh»m gióp ngêi ®äc hiÓu râ 2290m chiÒu dµi cña cÇu cã tÝnh c¶ phÇn cÇu dÉn.
III. Luyện tập.
Bài tập 2. Giải thích công dụng của dấu hai chấm trong những đoạn trích sau:
a) Nhưng họ thách nặng quá: nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu .. cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc.
b) Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này:
- Thôi, tôi ốm yếu quá rồi chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt tôi khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy.
=> Công dụng của dấu hai chấm:
a) Đánh dấu phần giải thích cho ý: họ thách nặng quá.
b) Báo trước lời đối thoại của Dế Choắt với Dế Mèn và thuyết minh phần nội dung lời khuyên của Dế Choắt.
Bài tập 3. Có thể bỏ dấu hai chấm trong đoạn trích sau được không ? Trong đoạn trích này, tác giả dùng dấu hai chấm nhằm mục đích gì ?
Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thế có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cánh đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm,tư tưởng của người Việt Nam và để thoả mãn cho yêu cầu của đời sống văn hoá nước nhà qua các thời kì lịch sử.
=> Có thể bỏ dấu hai chấm. Nhưng nghĩa của phần đặt sau dấu hai chấm không được nhấn mạnh bằng.
Bài tập 5: Một học sinh chép lại đoạn văn của Thanh Tịnh như sau:
Sau khi đọc xong mấy mươi tên đã viết sẵn trên mảnh giấy, «ng đốc nhìn chúng tôi nói sẽ:
- Thế là các em được vào lớp năm. Các em phải cố gắng học để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em được sung sướng. Các em đã nghe chưa? ( Các em đều nghe nhưng không em nào dám trả lời. Cũng may đã có một tiếng dạ ran của phụ huynh đáp lại.
? Bạn đó chép lại dấu ngoặc đơn đúng hay sai? Vì sao?
? Phần được đánh dấu bằng dấu ngoặc đơn có phải là một bộ phận của câu không?
Sai, vì dấu ngoặc đơn bao giờ cũng được dùng thành cặp. Phần được đánh dấu bằng dấu ngoặc đơn không phải là bộ phận của câu.
** Phần chú thích trong dấu ngoặc đơn có thể là bộ phận của câu, nhưng cũng có thể là một hoặc nhiều câu.
Bài tập: Thêm dấu thích hợp trong những trường hợp sau đây:
Bạn Hương lớp trưởng lớp 6ª học rất giỏi.
b) Mẹ hồi hộp thì thầm vào tai tôi
- Con có nhận ra con không?
=> a) Bạn Hương (lớp trưởng lớp 6ª) học rất giỏi.
=> b) Mẹ hồi hộp thì thầm vào tai tôi:
- Con có nhận ra con không?
Bài tập 6. Dựa vào nội dung đã học ở văn bản Bài toán dân số, hãy viết một đoạn văn ngắn về sự cần thiết phải hạn chế việc gia tăng dân số; trong đoạn văn có dùng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm.
DẶN DÒ:
Học bài + làm bài tập 4, 5.
Soạn bài: Đề văn thuyết minh
và cách làm bài văn thuyết minh.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hoàng Trọng Thuấn
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)