Bài 13. Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt)

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Minh Loan | Ngày 07/05/2019 | 36

Chia sẻ tài liệu: Bài 13. Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt) thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:


Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Loan



Học sinh Lớp 9A, b
Tân dân- sóc sơn- hà nội
Tiết 63
chương trình địa phương
phần Tiếng việt.
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
Hiểu được sự khác biệt giữa phương ngữ mà học sinh đang sử dụng với phương ngữ khác và ngôn ngữ toàn dân thể hiện qua những từ ngữ chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất,….
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
1. Kiến thức
- Từ ngữ địa phương chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất…
- Sự khác biệt giữa các từ ngữ địa phương.
2. Kỹ năng:
- Phân biệt một số từ ngữ thuộc các phương ngữ khác nhau.
- Phân tích tác dụng của việc sử dụng phương ngữ trong một số văn bản.
1. Bài 1:
a. Chỉ sự vật, hiện tượng...không có tên gọi trong các phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân.
Hà nội: nói điêu (nói dối), nói phét (ba hoa, khoác lác)...

Nghệ Tĩnh: nuộc chạc (mối dây), nốc (chiếc thuyền), chẻo (một loại nước mắm)...

Nam Bộ: mắc (đắt), reo (kích động)....

-Thừa Thiên Huế: sương (gánh)...

Phú Thọ: móm (lá cọ)...

Miền Nam: chôm chôm, sầu riêng
Phương ngữ Bắc
Phương ngữ Trung
Phương ngữ Nam
-mẹ
- mũ
- vào
- đâu
- cái bát
- quả doi
- cá quả
- lợn
- ngã
- mạ
- nón
- vô
- mô
- cái tô
- trái đào
- cá tràu
- heo
- bổ
- má
- nón
- vô
- mô
- cái chén
- trái mận
- cá lóc
- heo
- té
Đồng nghĩa nhưng khác về âm trong các phương ngữ
c. Dồng âm nhưng khác nghĩa gi?a địa phương.
Phương ng? Bắc
Phương ng? Trung
Phương ng? Nam
Dựng đồ
Hòm: ỏo quan
quan tài
Hơi nước
Sương: gánh
Hòm
Hơi nước
Hơi nước

Té: Hắt nước
Té: ngã
Mận
Mận: quả mận
Mận: quả doi
2. Bài 2:
- Có những sự vật, hiện tượng xuất hiện ở địa phương này nhưng không xuâtxuất hiện ở địa phương khác. Chứng tỏ Việt Nam là một đất nước có sự khác biệt giữa các vùng miền về điều kiện tự nhiên, đặc điểm tâm lí, phong tục tập quán (sự khác biệt không quá lớn nên số lượng từ ngữ này không quá nhiều)
Sự phong phú trong cuộc sống lao động sinh hoạt cũng dẫn đến sự phong phú về mặt ngôn ngữ
3. Bài 3:
Phương ngữ Bắc được dùng phổ biến nhất.Tuy không có văn bản chính thức quy định, song từ lâu người Việt Nam đã chọn phương ngữ Bắc làm chuẩn ngôn ngữ toàn dân.
Gan chi, gan rứa mẹ nờ
mẹ rằng cứu nước mình chờ chi ai?
Chẳng bằng con gái con trai
Sáu mươi còn một chút tài dò đưa.
Tàu bay hắn bắn sớm trưa
Thì tui cứ việc sớm trưa đưa đò.
Ghé tai mẹ, hỏi tò mò:
Cớ răng ông cũng ưng cho mẹ chèo?
Mẹ cười: Nói cứng phải xiêu
Ra khơi ông còn dám, tui chẳng liều bằng ông!
Nghe ra ông cũng vui lòng
Tui đi, còn chạy ra sông dặn dò:
" Coi chừng sóng lớn, gió to
Màn xanh đây mụ, đắp cho kín mình."
Gan chi, gan rứa mẹ nờ
mẹ rằng cứu nước mình chờ chi ai?
Chẳng bằng con gái con trai
Sáu mươi còn một chút tài dò đưa.
Tàu bay hắn bắn sớm trưa
Thì tui cứ việc sớm trưa đưa đò.
Ghé tai mẹ, hỏi tò mò:
Cớ răng ông cũng ưng cho mẹ chèo?
Mẹ cười: Nói cứng phải xiêu
Ra khơi ông còn dám, tui chẳng liều bằng ông!
Nghe ra ông cũng vui lòng
Tui đi, còn chạy ra sông dặn dò:
" Coi chừng sóng lớn, gió to
Màn xanh đây mụ, đắp cho kín mình."
4. Bài 4:
Phương ngữ Trung (Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế):
Chi ( gỡ), rứa (thế), nờ (nhỉ), hắn (nú, giặc), tui (tôi), (rằng sao), màn xanh (tấm vải dù), m? (B�) .

Đây là đoạn trích trong bài thơ " Mẹ Suốt" viết về một bà mẹ Quảng Bình anh hùng. Những từ ngữ địa phương góp phần thể hiện chân thực hơn hình ảnh của một vùng quê, tình cảm suy nghĩ, tính cách của người mẹ trên vùng quê ấy làm tăng sự sống động, gợi cảm của tác phẩm.
Xin chân thành cảm ơn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Minh Loan
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)