Bài 13. Bài toán dân số

Chia sẻ bởi Trần Bình | Ngày 09/05/2019 | 93

Chia sẻ tài liệu: Bài 13. Bài toán dân số thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

KIỂM TRA BÀI CŨ:
Vấn đề mà tác giả đặt ra trong văn bản “ Ôn dịch, thuốc lá” là vấn đề gì?
Dựa vào kiến thức đã học , em hãy tìm những câu thành ngữ, tục ngữ nói về vấn đề dân số?
Trời sinh voi, trời sinh cỏ.
Có nếp, có tẻ.
Con đàn cháu đống.
+ Ý 1: Vấn đề dân số được nhìn nhận từ một bài toán cổ. (Đó là câu chuyện…con số kinh khủng biết nhường nào!)
+ Ý 2: Bài toán dân số theo kinh thánh. (Bây giờ… không quá 5%)...
+ Ý 3: Vấn đề dân số được nhìn nhận từ thực tế sinh sản của con người. (Trong thực tế… ô thứ 31 của bàn cờ).


Có người cho rằng: Bài toán dân số đã được đặt ra từ thời cổ đại. Lúc đầu tôi không tin điều này. Bởi vì vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình mới được đặt ra từ vài năm nay. Còn nói từ thời cổ đại tức là chuyện của dăm bảy ngàn năm về trước. Độ chênh lệch về thời gian ấy, ai mà tin được! Thế mà nghe xong câu chuyện này, qua một thoáng liên tưởng, tôi bỗng “ sáng mắt ra.”

Tóm tắt bài toán cổ: Có một bàn cờ gồm 64 ô. Đặt 1 hạt thóc vào ô thứ nhất, ô thứ hai đặt 2 hạt. Các ô tiếp theo cứ thế nhân đôi  tổng số thóc thu được có thể phủ kín khắp bề mặt Trái đất.


16
32
64
128

BÀI TOÁN CỔ
BÀI TOÁN DÂN SỐ
- Khởi điểm: 1 hạt thóc.
- Chỉ có hai người (A-đam và Ê-va).
- Năm 1995: Dân số trái đất: 5,63 tỉ.
 Xấp xỉ ô thứ 30 của bàn cờ.
- Số thóc tăng theo cấp số nhân  phủ khắp bề mặt trái đất.
- Năm 2015: 7 tỉ người  ô thứ 31 của bàn cờ.
 Tưởng ít mà lại rất nhiều
16
32
64
128
5,63 tỉ người
30
31
7 tỉ người

Tỉ lệ sinh con của phụ nữ một số nước:

Thảo luận nhóm:
Dựa vào số liệu về sự gia tăng dân số thế giới đã nêu trong phần Đọc thêm, hãy tính từ năm 2000 đến tháng 9 - 2003 xem số người trên thế giới đã tăng bao nhiêu và gấp khoảng bao nhiêu lần dân số của Việt Nam hiện nay?
- Dân số Việt Nam hiện nay( 2013) khoảng 90 triệu người (số liệu của Tổ chức lương nông - Liên hợp quốc, FAO)
- Dân số thế giới năm 2000: 6.080.141.683 người
- Dân số thế giới năm 2003: 6.320.815.650 người
BIỂU ĐỒ GIA TĂNG DÂN SỐ CỦA VIỆT NAM (TỪ NĂM 1961 ĐẾN NĂM 2003)
- Từ năm 2000 đến 9 - 2003 (45 tháng) số dân trên thế giới đã tăng: 240.673.967 người.
Số dân đó gấp khoảng gần 3 lần số dân Việt Nam hiện nay.
- Từ số liệu trên, có thể tính được tốc độ gia tăng dân số mỗi ngày, mỗi giờ:
+ Mỗi ngày tăng khoảng 178.277 người.
+ Mỗi giờ tăng khoảng 7.428 người.
 Tốc độ gia tăng rất nhanh.

Thảo luận:
Theo em, dân số tăng nhanh sẽ có tác động như thế nào đến sự phát triển của xã hội?
Ô nhiễm
môi trường
Kinh tế kém
phát triển
Nghèo nàn,
lạc hậu
Dân trí thấp
Nghèo đói
Đất chật, người đông

Thất học, thất nghiệp
Chất lượngcuộc sống thấp
Những thành phố
chìm trong khói bụi
ùn tắc giao thông
Bệnh tật,
suy dinh dưỡng
Nghèo đói, bệnh tật sẽ còn dai dẳng theo đuổi, nếu các quốc gia này không có biện pháp hữu hiệu để kìm hãm sự bùng nổ dân số…
Đừng để cho mỗi con người trên trái đất này chỉ còn diện tích một hạt thóc. Muốn thế phải góp phần làm cho chặng đường đi đến ô thứ 64 càng dài lâu hơn, càng tốt. Đó là con đường “ tồn tại hay không tồn tại” của chính loài người.
Theo em con đường nào là con đường tốt nhất để hạn chế gia tăng dân số?
Trả lời:
Đẩy mạnh giáo dục là con đường tốt nhất để hạn chế sự bùng nổ và gia tăng dân số bởi lẽ nó giúp mọi người hiểu ra nguy cơ mà bùng nổ và gia tăng dân số đem lại.
Ý nào không đúng về chủ đề bao trùm được đặt ra trong văn bản này?
Thế giới đang đứng trước nguy cơ bùng nổ và gia tăng dân số quá nhanh.
A
Bùng nổ và gia tăng dân số quá nhanh là một hiểm họa cần báo động.
Khống chế được sự bùng nổ dân số là con đường “tồn tại hay không tồn tại” của chính loài người.
B
C
Cần đẻ nhiều để có thêm nhiều lao động cho đất nước.
D
Do nhiều người - nhất là người phụ nữ chưa được hưởng quyền lợi giáo dục.
Nguyên nhân chính của sự gia tăng dân số là gì?
Do khả năng sinh con của phụ nữ trong thực tế là rất lớn.
A
Do không có biện pháp kế hoạch hóa gia đình.
B
C
D
Do kinh tế thấp kém.
Ý nào nói đúng nhất về hậu quả của sự gia tăng dân số?
Ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại hay không tồn tại của chính loài người.
A
Mất ổn định về chính trị trên toàn cầu.
B
C
D
Nền kinh tế thế giới bị giảm sút.
Nền giáo dục của các nước còn nghèo nàn, lạc hậu.
Đẩy mạnh sự phát triển giáo dục, nhất là giáo dục đối với phụ nữ.
Đẩy mạnh sự phát triển văn hóa, xã hội của các quốc gia, châu lục.
Theo em trong thực tế, đâu là con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số ?
Đẩy mạnh sự phát triển kinh tế của các quốc gia, các châu lục.
A
Tạo nên sự ổn định về chính trị của các quốc gia, châu lục.
B
C
D
Lời kêu gọi loài người cần hạn chế sự gia tăng dân số.
Tác giả cho rằng trong một thời gian nữa, chỗ ở của mỗi con người chỉ bằng diện tích của một hạt thóc.
Ý nào nói đúng nhất nội dung phần kết của văn bản ?
Sự bất bình của tác giả trước sự gia tăng dân số quá nhanh.
A
Tác giả đưa ra những giải pháp để hạn chế sự gia tăng dân số thế giới.
B
C
D
Lập luận kết hợp với tự sự, thuyế minh.
Văn bản được viết theo phương thức biểu đạt chính nào ?
Lập luận kết hợp với thuyết minh.
A
Lập luận kết hợp với miêu tả.
B
C
D
Lập luận kết hợp với biểu cảm.
Hướng dẫn học bài ở nhà và chuẩn bị cho nội dung bài sau:
- Học bài theo nội dung bài học và nội dung ghi nhớ, xem lại toàn bộ nội dung bài học.
- Làm các bài tập trong phần luyện tập.
- Tìm hiểu về tình hình gia tăng dân số cũng như hậu quả của việc gia tăng dân số ở địa phương em.
- Chuẩn bị tốt nội dung bài “Dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép.”
Xin chân thành cảm ơn
các thầy cô giáo và các em học sinh
Kính chúc các thầy cô giáo mạnh khoẻ, thành đạt.
Chúc các em học sinh học tốt!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Bình
Dung lượng: | Lượt tài: 37
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)