Bài 13. Bài toán dân số
Chia sẻ bởi Lưu Thị Đan |
Ngày 03/05/2019 |
45
Chia sẻ tài liệu: Bài 13. Bài toán dân số thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ ĐẾN DỰ TIẾT HỌC
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THỊ XÃ KON TUM
TRƯỜNG THCS - THSP LÝ TỰ TRỌNG
Người thực hiện:
LƯU THỊ ĐAN
(Theo Thái An, báo Giáo dục & Thời đại
chủ nhật, số 28 – 1995)
TIẾT 49 VĂN BẢN: BÀI TOÁN DÂN SỐ
(Theo Thái An, báo Giáo dục & Thời đại chủ nhật, số 28 – 1995)
I. Đọc và tìm hiểu chung:
1. Đọc:
2. Chú thích:
: Người chồng
: Nhận ra một vấn đề mà mình không ngờ đó là sự thật
: Sinh đẻ có kế hoạch, mỗi cặp vợ chồng chỉ có một đến hai con.
a. Phu quân
b. Sáng mắt ra
c. Kế hoạch hoá gia đình
3. Kiểu văn bản:
Van b?n nh?t d?ng.
Nguy co, h?u qu? c?a bựng n? v gia tang dõn s? quỏ nhanh trờn th? gi?i, v hi?m h?a c?a nú.
4. Bố cục:
a. M? bi: Từ đầu ... Sáng mắt ra: Bài toán dân số và KHHGĐ. Dường như được đặt ra từ thời cổ đại.
b. Thõn bi: Tiếp theo ... ô thứ 31 của bàn cờ: Tốc độ gia tăng dân số trên thế giới là hết sức nhanh chóng.
c. K?t bi: Phần còn lại: Lời kêu gọi loài người cần hạn chế sự bùng nổ và gia tăng dân số.
(3 phần)
Theo em có thể gọi bài toán dân số là văn bản nhật dụng không? Vì sao?
Xác định bố cục của văn bản, nêu nội dung chính của mỗi phần. Riêng phần thân bài hãy chỉ rõ các ý lớn (luận điểm)?
b. Thân bài:
b1. Vấn đề dân số được nhìn nhận từ bài toán cổ để thấy dân số phát triển theo cấp số nhân.
b2. Bài toán dân số được tính toán từ câu chuyện trong kinh thánh.
b3. Vấn đề dân số được nhìn nhận từ thực tế sinh sản của phụ nữ theo hội nghị tại Cai rô – Ai cập
TIẾT 49: VĂN BẢN: BÀI TOÁN DÂN SỐ
(Theo Thái An, báo Giáo dục & Thời đại chủ nhật, số 28 – 1995)
I. Đọc và tìm hiểu chung:
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Cách nêu vấn đề:
Không tin >< “Sáng mắt ra”
Lập luận tương phản, tạo hứng thú cho người đọc
Vấn đề chính mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản này là gì?
Điều gì đã làm tác giả “sáng mắt ra” ?
Vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình dường như đã được đặt ra từ thời cổ đại.
- Đây là điều khó tin. Vì thế vấn đề dân số mới được thế giới đặt ra từ vài chục năm nay. Nhưng từ đầu thế kỉ XX Tế Xương từng viết:
Nó lại mừng nhau sự lắm con.
Sinh năm đẻ bảy được vuông tròn.
Phố phường chật hẹp người đông đúc
Bồng bế nhau lên nó ở non.
TIẾT 49: VĂN BẢN: BÀI TOÁN DÂN SỐ
(Theo Thái An, báo Giáo dục & Thời đại chủ nhật, số 28 – 1995)
I. Đọc và tìm hiểu chung:
II. Tìm hiểu văn bản:
a. Câu chuyện kén rể:
1. Cách nêu vấn đề:
2. Tốc độ gia tăng dân số là hết sức nhanh chóng:
Câu chuyện kén rể của nhà thông thái có vai trò và ý nghĩa như thế nào trong việc làm nổi bật vấn đề chính mà tác giả muốn nói tới?
TIẾT 49: VĂN BẢN: BÀI TOÁN DÂN SỐ
(Theo Thái An, báo Giáo dục & Thời đại chủ nhật, số 28 – 1995)
I. Đọc và tìm hiểu chung:
II. Tìm hiểu văn bản:
a. Câu chuyện kén rể:
1. Cách nêu vấn đề:
2. Tốc độ gia tăng dân số là hết sức nhanh chóng:
Tác giả đưa bài toán cổ vào để lập luận về bài toán dân số có tác dụng gì?
Tác giả đưa câu chuyện trong kinh thánh vào để lập luận về bài toán dân số có tác dụng gì?
Tác giả đưa câu chuyện trong kinh thánh vào để cho thấy hiện nay chỉ có 2 con thì năm 1995 sẽ là 5.63 tỉ người. Đến năm 2015 là 7 tỉ người ở ô thứ 31.
Số thóc trong mỗi ô của bàn cờ tăng theo cấp số nhân với công bội là 2 => tưởng ít hoá ra “ có thể phủ kín bề mặt trái đất.
- Câu chuyện là tiền đề để tác giả liên hệ tới sự bùng nổ và gia tăng dân số trên trái đất.
31
Năm1995
5,63 Tỷ
Năm 2015
7 Tỷ
30
TIẾT 49: VĂN BẢN: BÀI TOÁN DÂN SỐ
(Theo Thái An, báo Giáo dục & Thời đại chủ nhật, số 28 – 1995)
I. Đọc và tìm hiểu chung:
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Cách nêu vấn đề:
2. Tốc độ gia tăng dân số là hết sức nhanh chóng:
Câu chuyện kén rể:
b. Tốc độ gia tăng dân số là hết sức nhanh chóng - vấn đề trọng tâm của bài viết.
c. Thực tế về khả năng sinh con của phụ nữ:
c. Thực tế về khả năng sinh con của phụ nữ:
Tỉ lệ sinh con của phụ nữ một số nước:
Việc đưa ra những con số về tỉ lệ sinh con của phụ nữ ở một số nước theo thông cáo của Hội nghị Cai-rô nhằm mục đích gì ?
TIẾT 49: VĂN BẢN: BÀI TOÁN DÂN SỐ
(Theo Thái An, báo Giáo dục & Thời đại chủ nhật, số 28 – 1995)
I. Đọc và tìm hiểu chung:
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Cách nêu vấn đề:
2. Tốc độ gia tăng dân số là hết sức nhanh chóng:
Câu chuyện kén rể:
b. Tốc độ gia tăng dân số là hết sức nhanh chóng - vấn đề trọng tâm của bài viết.
c. Thực tế về khả năng sinh con của phụ nữ:
TIẾT 49: VĂN BẢN: BÀI TOÁN DÂN SỐ
(Theo Thái An, báo Giáo dục & Thời đại chủ nhật, số 28 – 1995)
I. Đọc và tìm hiểu chung:
II. Tìm hiểu văn bản:
Cách nêu vấn đề:
2. Tốc độ gia tăng dân số là hết sức nhanh chóng:
c. Thực tế về khả năng sinh con của phụ nữ:
Một người phụ nữ có khả năng sinh rất nhiều con -> khó khăn cho việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình.
Những nước kém phát triển và chậm phát triển lại có tỷ lệ sinh con cao.
TIẾT 49: VĂN BẢN: BÀI TOÁN DÂN SỐ
(Theo Thái An, báo Giáo dục & Thời đại chủ nhật, số 28 – 1995)
I. Đọc và tìm hiểu chung:
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Cách nêu vấn đề:
3. Kêu gọi (khuyến cáo) loài người cần hạn chế sự bùng nổ và gia tăng dân số. Đó là con đường tồn tại của chính loài người.
2. Tốc độ gia tăng dân số là hết sức nhanh chóng:
Một số hình ảnh minh hoạ về hậu quả của sự bùng nổ dân số:
Nghèo đói
Đất chật, người đông
Chất lượng
cuộc sống thấp
Thất học, thất nghiệp
Những thành phố
chìm trong khói bụi
Ùn tắc giao thông
Bùng nổ
dân số
Kinh tế kém
phát triển
Nghèo nàn,
lạc hậu
Dân trí thấp
TIẾT 49: VĂN BẢN: BÀI TOÁN DÂN SỐ
(Theo Thái An, báo Giáo dục & Thời đại chủ nhật, số 28 – 1995)
I. Đọc và tìm hiểu chung:
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Cách nêu vấn đề:
3. Lời kêu gọi:
=> Tác động qua lại lẫn nhau, vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả => kìm hãm sự phát triển của xã hội, nhất là các nước còn nghèo nàn lạc hậu.
2. Tốc độ gia tăng dân số và hiểm họa của nó.
Cần hạn chế sự bùng nổ và gia tăng dân số. Đó là con đường tồn tại của chính loài người.
I. Đọc và tìm hiểu chung:
II. Tìm hiểu văn bản:
III. Tổng kết :
1. Nghệ thuật.
- T? cõu chuy?n m?t bi toỏn c? v? c?p s? nhõn, tỏc gi? d?n d?t ngu?i d?c di vo v?n d? m?t cỏch nh? nhng, th?m thớa.
- L?p lu?n ch?t ch?.
2. Nội dung.
TIẾT 49: VĂN BẢN: BÀI TOÁN DÂN SỐ
(Theo Thái An, báo Giáo dục & Thời đại chủ nhật, số 28 – 1995)
BÀI TOÁN
DÂN SỐ
Đất đai
Không
sinh thêm
con người
nhiều lên
gấp bội
Khống chế gia tăng dân
là sự sống còn của loài người
?
?
> <
Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả thể hiện qua văn bản?
Văn bản này đem lại cho em hiểu biết gì ?
Thảo luận:
Dựa vào số liệu về sự gia tăng dân số thế giới đã nêu trong phần Đọc thêm, hãy tính năm 2000 đến tháng 9 – 2003 xem số người trên thế giới đã tăng bao nhiêu và gấp khoảng bao nhiêu lần dân số của Việt Nam hiện nay.
Trả lời:
- Dân số Việt Nam hiện nay khoảng 83 triệu người (số liệu của tổ chức Lương nông, Liên hợp quốc, FAO)
- Dân số thế giới năm 2000: 6.080.141.683 người.
- Dân số thế giới năm 2003: 6.320.815.650 người.
Thống kê và dự báo sự phát triển của dân số thế giới từ năm 1950 đến năm 2050 (SGK – trang 133)
Từ năm 1950 đến 2000: Dân số thế giới tăng 3.525.063.609 người ( Ba tỉ năm trăm hai lăm triệu không trăm sáu ba nghìn sáu trăm linh chín người)
Dự kiến từ 2000 đến 2050: Dân số thế giới sẽ tăng khoảng 3.024.064.147 người ( Ba tỉ không trăm hai bốn triệu không trăm sáu tư nghìn một trăm bốn bảy người)
- Từ năm 2000 đến tháng 9 – 2003 (45 tháng) số dân thế giới đã tăng : 240.673.967 người.
- Số dân đó gấp khoảng sấp xỉ 3 lần số dân Việt Nam hiện nay.
=> Tốc độ gia tăng rất nhanh.
- Từ số liệu trên, có thể tính được tốc độ gia tăng dân số mỗi ngày, mỗi giờ:
+ Mỗi ngày tăng khoảng 178.277
người.
+ Mỗi giờ tăng khoảng 7.428
người.
Biểu đồ gia tăng dân số Việt Nam
từ năm 1961 đến 2005
(Tính theo đơn vị triệu người - Số liệu của FAO)
Thảo luận:
Theo em con đường nào là con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số? Vì sao?
Trả lời:
- Đẩy mạnh giáo dục là con đường tốt nhất để hạn chế sự bùng nổ và gia tăng dân số bởi lẽ nó giúp mọi người hiểu ra nguy cơ và gia tăng dân số đem lại.
Chủ đề bao trùm được đặt ra trong văn bản này là gì ?
Thế giới đang đứng trước nguy cơ bùng nổ và gia tăng dân số quá nhanh.
A
Bùng nổ và gia tăng dân số quá nhanh là một hiểm họa cần báo động.
01
Khống chế sự gia tăng dân số quá nhanh là con đường "tồn tại hay không tồn tại" của chính loài người.
B
C
Cả ba ý trên đều đúng.
D
Quay lại
Do nhiều người - nhất là người phụ nữ chưa được hưởng quyền lợi giáo dục.
Nguyên nhân chính của sự gia tăng dân số là gì ?
Do khả năng sinh con của phụ nữ trong thực tế là rất lớn.
A
02
Do không có biện pháp kế hoạch hóa gia đình.
B
C
D
Do kinh tế thấp kém.
Quay lại
ý nào nói đúng nhất về hậu quả của sự gia tăng dân số ?
ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại hay không tồn tại của chính loài người.
A
03
Mất ổn định về chính trị trên toàn cầu.
B
C
D
Nền kinh tế thế giới bị giảm sút.
Nền giáo dục của các nước còn nghèo nàn, lạc hậu.
Quay lại
1.Sự gia tăng dân số:
- Thế giới:
+ Dân số thế giới hiện nay: > 6,0 tỉ.
+ Tốc độ tăng
250 đến 350 triệu - đầu Công nguyên , tỉ suất tăng 0,14 đến 0,4% 1 tỷ - 1650. Để tăng gấp đôi: trứơc thế kỉ XVIII mất: 200 năm, thế kỉ XIX mất: 100 năm nay xấp xỉ 40 năm.
- Các nước đang phát triển:
Từ 1975 đến 2000 tăng thêm 2 tỉ người trong đó các nước đang phát triển tăng 2,0 tỉ (90%) (bùng nổ dân số).
Tỉ lệ gia tăng dân số bình quân 1,7 %, các nước đang phát triển 2,03%.
- Việt Nam:
+ 1890 đến 1960: từ 13 triệu người -> 30,2 triệu người.
+ 1960 đến 1990: từ 30,2 triệu người -> 66,1 triệu người.
Năm 2002: 80 triệu người.
+ Tỉ lệ gia tăng đã giảm còn 1,7%.
2. Ảnh hưởng của gia tăng dân số tới tài nguyên và môi trường:
a) Toàn cầu:
- Tăng tốc độ khai thác tài nguyên (Có hạn):
+ Khoáng sản cạn kiệt trong vài chục năm tới;
+ Thuỷ hải sản cạn kiệt;
+ Đa dạng sinh học suy giảm.
- Môi trường sống bị ô nhiễm, mất cân bằng sinh thái, do hoạt động sống, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải,…
- Đất nông nghiệp, ao hồ bị lấn chiếm do nhu cầu ở, đi lại, …
- Sự biến đổi khí hậu toàn cầu do hoạt động của con người:
+ Lỗ thủng tầng ôzôn;
+ Hiệu ứng nhà kính.
b) Việt Nam:
- Dân số tăng nhanh + hậu quả chiến tranh -> áp lực lớn với tài nguyên, môi trường.
- Đất canh tác thu hẹp do nhu cầu nhà ở, xây dựng: 10.000 ha/ 1năm:
+ Từ năm 1980-> 1990: đất trồng cây lương thực giảm 0,131 ha/ người đến 0,11 ha/người.
+ Diện tích nhà ở thành phố: 4,42 m2/người (1/3 dân số ở mức 2,2 m2/người).
- Rừng tàn phá do khai thác gỗ, du canh, du cư, cháy rừng: Mỗi năm mất khoảng 200.000 ha/rừng. Diện tích rừng hiện nay là 9,3 triệu ha (28% diện tích cả nước). Năm 1943: 43 triệu ha(44%).
- Nguồn nước bị ô nhiễm.
3. Giải pháp khắc phục:
- Chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình.
- Đổi mới công nghệ (sạch) -> nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Giáo dục ý thức về dân số và kế hoạch hoá gia đình.
CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM ĐÃ
ĐẾN DỰ TIẾT HỌC NGÀY HÔM NAY
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THỊ XÃ KON TUM
TRƯỜNG THCS - THSP LÝ TỰ TRỌNG
Người thực hiện:
LƯU THỊ ĐAN
(Theo Thái An, báo Giáo dục & Thời đại
chủ nhật, số 28 – 1995)
TIẾT 49 VĂN BẢN: BÀI TOÁN DÂN SỐ
(Theo Thái An, báo Giáo dục & Thời đại chủ nhật, số 28 – 1995)
I. Đọc và tìm hiểu chung:
1. Đọc:
2. Chú thích:
: Người chồng
: Nhận ra một vấn đề mà mình không ngờ đó là sự thật
: Sinh đẻ có kế hoạch, mỗi cặp vợ chồng chỉ có một đến hai con.
a. Phu quân
b. Sáng mắt ra
c. Kế hoạch hoá gia đình
3. Kiểu văn bản:
Van b?n nh?t d?ng.
Nguy co, h?u qu? c?a bựng n? v gia tang dõn s? quỏ nhanh trờn th? gi?i, v hi?m h?a c?a nú.
4. Bố cục:
a. M? bi: Từ đầu ... Sáng mắt ra: Bài toán dân số và KHHGĐ. Dường như được đặt ra từ thời cổ đại.
b. Thõn bi: Tiếp theo ... ô thứ 31 của bàn cờ: Tốc độ gia tăng dân số trên thế giới là hết sức nhanh chóng.
c. K?t bi: Phần còn lại: Lời kêu gọi loài người cần hạn chế sự bùng nổ và gia tăng dân số.
(3 phần)
Theo em có thể gọi bài toán dân số là văn bản nhật dụng không? Vì sao?
Xác định bố cục của văn bản, nêu nội dung chính của mỗi phần. Riêng phần thân bài hãy chỉ rõ các ý lớn (luận điểm)?
b. Thân bài:
b1. Vấn đề dân số được nhìn nhận từ bài toán cổ để thấy dân số phát triển theo cấp số nhân.
b2. Bài toán dân số được tính toán từ câu chuyện trong kinh thánh.
b3. Vấn đề dân số được nhìn nhận từ thực tế sinh sản của phụ nữ theo hội nghị tại Cai rô – Ai cập
TIẾT 49: VĂN BẢN: BÀI TOÁN DÂN SỐ
(Theo Thái An, báo Giáo dục & Thời đại chủ nhật, số 28 – 1995)
I. Đọc và tìm hiểu chung:
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Cách nêu vấn đề:
Không tin >< “Sáng mắt ra”
Lập luận tương phản, tạo hứng thú cho người đọc
Vấn đề chính mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản này là gì?
Điều gì đã làm tác giả “sáng mắt ra” ?
Vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình dường như đã được đặt ra từ thời cổ đại.
- Đây là điều khó tin. Vì thế vấn đề dân số mới được thế giới đặt ra từ vài chục năm nay. Nhưng từ đầu thế kỉ XX Tế Xương từng viết:
Nó lại mừng nhau sự lắm con.
Sinh năm đẻ bảy được vuông tròn.
Phố phường chật hẹp người đông đúc
Bồng bế nhau lên nó ở non.
TIẾT 49: VĂN BẢN: BÀI TOÁN DÂN SỐ
(Theo Thái An, báo Giáo dục & Thời đại chủ nhật, số 28 – 1995)
I. Đọc và tìm hiểu chung:
II. Tìm hiểu văn bản:
a. Câu chuyện kén rể:
1. Cách nêu vấn đề:
2. Tốc độ gia tăng dân số là hết sức nhanh chóng:
Câu chuyện kén rể của nhà thông thái có vai trò và ý nghĩa như thế nào trong việc làm nổi bật vấn đề chính mà tác giả muốn nói tới?
TIẾT 49: VĂN BẢN: BÀI TOÁN DÂN SỐ
(Theo Thái An, báo Giáo dục & Thời đại chủ nhật, số 28 – 1995)
I. Đọc và tìm hiểu chung:
II. Tìm hiểu văn bản:
a. Câu chuyện kén rể:
1. Cách nêu vấn đề:
2. Tốc độ gia tăng dân số là hết sức nhanh chóng:
Tác giả đưa bài toán cổ vào để lập luận về bài toán dân số có tác dụng gì?
Tác giả đưa câu chuyện trong kinh thánh vào để lập luận về bài toán dân số có tác dụng gì?
Tác giả đưa câu chuyện trong kinh thánh vào để cho thấy hiện nay chỉ có 2 con thì năm 1995 sẽ là 5.63 tỉ người. Đến năm 2015 là 7 tỉ người ở ô thứ 31.
Số thóc trong mỗi ô của bàn cờ tăng theo cấp số nhân với công bội là 2 => tưởng ít hoá ra “ có thể phủ kín bề mặt trái đất.
- Câu chuyện là tiền đề để tác giả liên hệ tới sự bùng nổ và gia tăng dân số trên trái đất.
31
Năm1995
5,63 Tỷ
Năm 2015
7 Tỷ
30
TIẾT 49: VĂN BẢN: BÀI TOÁN DÂN SỐ
(Theo Thái An, báo Giáo dục & Thời đại chủ nhật, số 28 – 1995)
I. Đọc và tìm hiểu chung:
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Cách nêu vấn đề:
2. Tốc độ gia tăng dân số là hết sức nhanh chóng:
Câu chuyện kén rể:
b. Tốc độ gia tăng dân số là hết sức nhanh chóng - vấn đề trọng tâm của bài viết.
c. Thực tế về khả năng sinh con của phụ nữ:
c. Thực tế về khả năng sinh con của phụ nữ:
Tỉ lệ sinh con của phụ nữ một số nước:
Việc đưa ra những con số về tỉ lệ sinh con của phụ nữ ở một số nước theo thông cáo của Hội nghị Cai-rô nhằm mục đích gì ?
TIẾT 49: VĂN BẢN: BÀI TOÁN DÂN SỐ
(Theo Thái An, báo Giáo dục & Thời đại chủ nhật, số 28 – 1995)
I. Đọc và tìm hiểu chung:
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Cách nêu vấn đề:
2. Tốc độ gia tăng dân số là hết sức nhanh chóng:
Câu chuyện kén rể:
b. Tốc độ gia tăng dân số là hết sức nhanh chóng - vấn đề trọng tâm của bài viết.
c. Thực tế về khả năng sinh con của phụ nữ:
TIẾT 49: VĂN BẢN: BÀI TOÁN DÂN SỐ
(Theo Thái An, báo Giáo dục & Thời đại chủ nhật, số 28 – 1995)
I. Đọc và tìm hiểu chung:
II. Tìm hiểu văn bản:
Cách nêu vấn đề:
2. Tốc độ gia tăng dân số là hết sức nhanh chóng:
c. Thực tế về khả năng sinh con của phụ nữ:
Một người phụ nữ có khả năng sinh rất nhiều con -> khó khăn cho việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình.
Những nước kém phát triển và chậm phát triển lại có tỷ lệ sinh con cao.
TIẾT 49: VĂN BẢN: BÀI TOÁN DÂN SỐ
(Theo Thái An, báo Giáo dục & Thời đại chủ nhật, số 28 – 1995)
I. Đọc và tìm hiểu chung:
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Cách nêu vấn đề:
3. Kêu gọi (khuyến cáo) loài người cần hạn chế sự bùng nổ và gia tăng dân số. Đó là con đường tồn tại của chính loài người.
2. Tốc độ gia tăng dân số là hết sức nhanh chóng:
Một số hình ảnh minh hoạ về hậu quả của sự bùng nổ dân số:
Nghèo đói
Đất chật, người đông
Chất lượng
cuộc sống thấp
Thất học, thất nghiệp
Những thành phố
chìm trong khói bụi
Ùn tắc giao thông
Bùng nổ
dân số
Kinh tế kém
phát triển
Nghèo nàn,
lạc hậu
Dân trí thấp
TIẾT 49: VĂN BẢN: BÀI TOÁN DÂN SỐ
(Theo Thái An, báo Giáo dục & Thời đại chủ nhật, số 28 – 1995)
I. Đọc và tìm hiểu chung:
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Cách nêu vấn đề:
3. Lời kêu gọi:
=> Tác động qua lại lẫn nhau, vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả => kìm hãm sự phát triển của xã hội, nhất là các nước còn nghèo nàn lạc hậu.
2. Tốc độ gia tăng dân số và hiểm họa của nó.
Cần hạn chế sự bùng nổ và gia tăng dân số. Đó là con đường tồn tại của chính loài người.
I. Đọc và tìm hiểu chung:
II. Tìm hiểu văn bản:
III. Tổng kết :
1. Nghệ thuật.
- T? cõu chuy?n m?t bi toỏn c? v? c?p s? nhõn, tỏc gi? d?n d?t ngu?i d?c di vo v?n d? m?t cỏch nh? nhng, th?m thớa.
- L?p lu?n ch?t ch?.
2. Nội dung.
TIẾT 49: VĂN BẢN: BÀI TOÁN DÂN SỐ
(Theo Thái An, báo Giáo dục & Thời đại chủ nhật, số 28 – 1995)
BÀI TOÁN
DÂN SỐ
Đất đai
Không
sinh thêm
con người
nhiều lên
gấp bội
Khống chế gia tăng dân
là sự sống còn của loài người
?
?
> <
Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả thể hiện qua văn bản?
Văn bản này đem lại cho em hiểu biết gì ?
Thảo luận:
Dựa vào số liệu về sự gia tăng dân số thế giới đã nêu trong phần Đọc thêm, hãy tính năm 2000 đến tháng 9 – 2003 xem số người trên thế giới đã tăng bao nhiêu và gấp khoảng bao nhiêu lần dân số của Việt Nam hiện nay.
Trả lời:
- Dân số Việt Nam hiện nay khoảng 83 triệu người (số liệu của tổ chức Lương nông, Liên hợp quốc, FAO)
- Dân số thế giới năm 2000: 6.080.141.683 người.
- Dân số thế giới năm 2003: 6.320.815.650 người.
Thống kê và dự báo sự phát triển của dân số thế giới từ năm 1950 đến năm 2050 (SGK – trang 133)
Từ năm 1950 đến 2000: Dân số thế giới tăng 3.525.063.609 người ( Ba tỉ năm trăm hai lăm triệu không trăm sáu ba nghìn sáu trăm linh chín người)
Dự kiến từ 2000 đến 2050: Dân số thế giới sẽ tăng khoảng 3.024.064.147 người ( Ba tỉ không trăm hai bốn triệu không trăm sáu tư nghìn một trăm bốn bảy người)
- Từ năm 2000 đến tháng 9 – 2003 (45 tháng) số dân thế giới đã tăng : 240.673.967 người.
- Số dân đó gấp khoảng sấp xỉ 3 lần số dân Việt Nam hiện nay.
=> Tốc độ gia tăng rất nhanh.
- Từ số liệu trên, có thể tính được tốc độ gia tăng dân số mỗi ngày, mỗi giờ:
+ Mỗi ngày tăng khoảng 178.277
người.
+ Mỗi giờ tăng khoảng 7.428
người.
Biểu đồ gia tăng dân số Việt Nam
từ năm 1961 đến 2005
(Tính theo đơn vị triệu người - Số liệu của FAO)
Thảo luận:
Theo em con đường nào là con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số? Vì sao?
Trả lời:
- Đẩy mạnh giáo dục là con đường tốt nhất để hạn chế sự bùng nổ và gia tăng dân số bởi lẽ nó giúp mọi người hiểu ra nguy cơ và gia tăng dân số đem lại.
Chủ đề bao trùm được đặt ra trong văn bản này là gì ?
Thế giới đang đứng trước nguy cơ bùng nổ và gia tăng dân số quá nhanh.
A
Bùng nổ và gia tăng dân số quá nhanh là một hiểm họa cần báo động.
01
Khống chế sự gia tăng dân số quá nhanh là con đường "tồn tại hay không tồn tại" của chính loài người.
B
C
Cả ba ý trên đều đúng.
D
Quay lại
Do nhiều người - nhất là người phụ nữ chưa được hưởng quyền lợi giáo dục.
Nguyên nhân chính của sự gia tăng dân số là gì ?
Do khả năng sinh con của phụ nữ trong thực tế là rất lớn.
A
02
Do không có biện pháp kế hoạch hóa gia đình.
B
C
D
Do kinh tế thấp kém.
Quay lại
ý nào nói đúng nhất về hậu quả của sự gia tăng dân số ?
ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại hay không tồn tại của chính loài người.
A
03
Mất ổn định về chính trị trên toàn cầu.
B
C
D
Nền kinh tế thế giới bị giảm sút.
Nền giáo dục của các nước còn nghèo nàn, lạc hậu.
Quay lại
1.Sự gia tăng dân số:
- Thế giới:
+ Dân số thế giới hiện nay: > 6,0 tỉ.
+ Tốc độ tăng
250 đến 350 triệu - đầu Công nguyên , tỉ suất tăng 0,14 đến 0,4% 1 tỷ - 1650. Để tăng gấp đôi: trứơc thế kỉ XVIII mất: 200 năm, thế kỉ XIX mất: 100 năm nay xấp xỉ 40 năm.
- Các nước đang phát triển:
Từ 1975 đến 2000 tăng thêm 2 tỉ người trong đó các nước đang phát triển tăng 2,0 tỉ (90%) (bùng nổ dân số).
Tỉ lệ gia tăng dân số bình quân 1,7 %, các nước đang phát triển 2,03%.
- Việt Nam:
+ 1890 đến 1960: từ 13 triệu người -> 30,2 triệu người.
+ 1960 đến 1990: từ 30,2 triệu người -> 66,1 triệu người.
Năm 2002: 80 triệu người.
+ Tỉ lệ gia tăng đã giảm còn 1,7%.
2. Ảnh hưởng của gia tăng dân số tới tài nguyên và môi trường:
a) Toàn cầu:
- Tăng tốc độ khai thác tài nguyên (Có hạn):
+ Khoáng sản cạn kiệt trong vài chục năm tới;
+ Thuỷ hải sản cạn kiệt;
+ Đa dạng sinh học suy giảm.
- Môi trường sống bị ô nhiễm, mất cân bằng sinh thái, do hoạt động sống, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải,…
- Đất nông nghiệp, ao hồ bị lấn chiếm do nhu cầu ở, đi lại, …
- Sự biến đổi khí hậu toàn cầu do hoạt động của con người:
+ Lỗ thủng tầng ôzôn;
+ Hiệu ứng nhà kính.
b) Việt Nam:
- Dân số tăng nhanh + hậu quả chiến tranh -> áp lực lớn với tài nguyên, môi trường.
- Đất canh tác thu hẹp do nhu cầu nhà ở, xây dựng: 10.000 ha/ 1năm:
+ Từ năm 1980-> 1990: đất trồng cây lương thực giảm 0,131 ha/ người đến 0,11 ha/người.
+ Diện tích nhà ở thành phố: 4,42 m2/người (1/3 dân số ở mức 2,2 m2/người).
- Rừng tàn phá do khai thác gỗ, du canh, du cư, cháy rừng: Mỗi năm mất khoảng 200.000 ha/rừng. Diện tích rừng hiện nay là 9,3 triệu ha (28% diện tích cả nước). Năm 1943: 43 triệu ha(44%).
- Nguồn nước bị ô nhiễm.
3. Giải pháp khắc phục:
- Chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình.
- Đổi mới công nghệ (sạch) -> nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Giáo dục ý thức về dân số và kế hoạch hoá gia đình.
CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM ĐÃ
ĐẾN DỰ TIẾT HỌC NGÀY HÔM NAY
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lưu Thị Đan
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)