Bài 13. Bài toán dân số
Chia sẻ bởi Lê Văn Trí |
Ngày 02/05/2019 |
33
Chia sẻ tài liệu: Bài 13. Bài toán dân số thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Nhiệt liệt chào mừng
các thầy, cô giáo về tham dự tiết học
KIỂM TRA BÀI CŨ:
Qua văn bản “Ôn dịch, thuốc lá”, em hãy cho biết tác hại của nạn nghiện thuốc lá?
Thai nhi bị nhiễm độc, mẹ đẻ non, con sinh ra đã suy yếu.
Vì sao hút thuốc lá cạnh một người phụ nữ có thai lại là một tội ác?
Vì thai nhi bị ảnh hưởng không tốt.
A
Vì thai nhi sẽ bị ngạt khói thuốc.
B
C
D
Vì người mẹ bị khói thuốc gây nghiện.
Thái An
Tuần 13: (Tiết 49)
Thứ ngày tháng 11 năm 2011
BàI TOáN DÂN Số
Thứ ngày tháng 11 năm 2011
I. Tìm hiểu chung:
1. .Tác phẩm:
Tên đầy đủ của văn bản này là gì?
Tên đầy đủ : Bài toán dân số đã được đặt ra từ thời cổ đại.
Văn bản này thuộc kiểu văn bản nào?
Kiểu loại: Văn bản nhật dụng - nghị luận vấn đề : Dân số gia tăng và những hậu quả của nó.
2. . Bố cục:
Văn bản bày có thể chia làm mấy đoạn? Nội dung chính của từng đoạn? Mỗi đoạn có vai trò gì trong văn bản?
3 phần
+ Mở bài: Từ đầu “... mắt ra" Nêu vấn đề: Bài toán dân số và kế hoạch hoá dường như đã vạch ra từ thời cổ đại.
+ Thân bài: Tiếp “... bàn cờ" Làm sáng tỏ vấn đề tốc độ gia tăng dân số hết sức nhanh chóng.
+ Kết bài: Còn lại kêu gọi mọi người hạn chế sự bùng nổ và gia tăng dân số
II. §äc-HiÓu v¨n b¶n:
1. Nêu vấn đề dân số và KHH gia đình:
Bài toán dân số, theo tác giả thực chất là vấn đề gì?
Bài toán dân số: Vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Bài toán dân số được đặt ra từ khi nào?
Vấn đề đặt ra từ thời cổ đại
Nhận xét của em về cách nêu vấn đề của tác giả? Tác dụng?
Cách nêu vấn đề nhẹ nhàng, giản dị, thân mật tạo sự bất ngờ, hấp dẫn, lôi cuốn sự chú ý của người đọc
Bùng nổ dân số đem lại tác hại gì cho xã hội?
Phố chật người đông
Nghèo đói
Thất nghiệp
Ô nhiễm môi trường
Phần thân bài nhằm chứng minh, giải thích vấn đề gì?
2. Chứng minh - giải thích vấn đề xung quanh bài toán dân số:
Phần thân bài có thể chia ra làm mấy ý? Nội dung của từng ý?
Ba ý:
+ Ý 1: Bài toán dân số và đáp án của nó.
- 1 bàn cờ có 64 ô
- Đặt 1 hạt thóc vào ô thứ nhất, các ô tiếp theo cứ nhân đôi
- Tổng số thóc bàn cờ có thể phủ khắp trái đất
Em có nhận xét gì về số thóc trên bàn cờ?
Số thóc là con số quá lớn.
+ Ý 2:-Sự gia tăng dân số giống như lượng thóc.
-Theo kinh thánh khi khai thiên lập địa trái đất có 2 người->Năm 1995 dân số thế giới là 5,63 tỷ người
-Theo bài toán cổ đại thì loài người phát triển theo cấp số nhân bội 2 đạt đến ô 30
Nhận xét của em về mức độ gia tăng dân số thế giới?
Mức độ gia tăng dân số quá lớn.
+Ý 3:Dân số tăng từ năng lực sinh sản tự nhiên của người phụ nữ.
Mức độ gia tăng dân số còn được nhìn nhận từ góc độ nào?
Tỷ lệ sinh con của phụ nữ Ấn Độ: 4,5; Nêpan: 6,3; Ru- ma- ni: 8,1; VN: 3,7; Tan – da – ni – a: 6,7; Ma – đa – gát – xca: 6,6; Châu Phi: 5,8 …
Thống kê khả năng sinh sản của phụ nữ, tác giả muốn giải thích điều gì?
Giải thích vấn đề tăng dân số: cảnh báo nguy cơ gia tăng dân số ( mỗi gia đình 2 con: khó thực hiện). Vì vậy nó sẽ nhanh chóng vượt ra ngoài tầm kiểm soát của con người.
Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả trong phần thân bài?
Phương pháp lập luận: Tác giả sử dụng lí lẽ đơn giản ,chứng cớ đầy đủ chính xác kết hợp với so sánh, phân tích ,liệt kê cho thấy sự gia tăng dân số là rất lớn.
Dân số tăng nhanh mang lại hậu quả gì?
Hậu quả: Kinh tế - văn hóa – giáo dục sẽ nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển.
3. Con đường tồn tại và phát triển của nhân loại:
Làm thế nào để nhân loại phát triển được?
Hạn chế sinh đẻ, làm giảm sự bùng nổ và gia tăng dân số.
Điều kiện này có dễ thực hiện được hay không? Vì sao?
Để thực hiện được điều này cần có điều kiện gì?
Dân trí được nâng cao, kinh tế, văn hóa, giáo dục được phát triển.
Đây là hai mặt của một vấn đề: có quan hệ mật thiết với nhau vừa là nguyên nhân vừa là kết quả.
Qua đây em hiểu quan điểm và thái độ của tác giả như thế nào về vấn đề dân số - kế hoạch hóa gia đình và đời sống cộng đồng?
Từ việc nhận thức được vấn đề gia tăng dân số là hiểm họa của nó chứng tỏ tác giả là người có trách nhiệm với đời sống của cộng đồng, trân trọng cuộc sống tốt đẹp của con người.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
Nhận xét của em về việc sử dụngphương thức lập luận của tác giả?
Lập luận hấp dẫn: có tiền đề vững chắc, so sánh hợp lý, bất ngờ, độc đáo. Các luận điểm nối nhau tăng dần từ mức độ và tính chất, số liệu rõ ràng.
2. Nội dung:
Nêu nội dung của văn bản?
Sự gia tăng dân số là thực trạng đáng lo ngại của thế giới.Là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo,lạc hậu.
Bảng thống kê và dự báo dân số thế giới.
IV.Luyện tập:
1. Bài tập 1:
Con đường nào hạn chế sự gia tăng dân số? Vì sao?
- Giáo dục là con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số.
- Giúp chị em ý thức được hậu quả của việc gia tăng dân số: đói ngèo, lạc hậu.
2. Bài tập 3:
-Dân số Việt Nam hiện nay khoảng 83 triệu người (số liệu của Tổ chức lương nông - Liên hợp quốc, FAO)
- Dân số thế giới năm 2000: 6.080.141.683 người
- Dân số thế giới năm 2003: 6.320.815.650 người
BIỂU ĐỒ GIA TĂNG DÂN SỐ CỦA VIỆT NAM (TỪ NĂM 1961 ĐẾN NĂM 2003)
Đói nghèo, bệnh tật.
Ùn tắc giao thông.
Y tế lạc hậu.
Giáo dục chậm phát triển
Hướng dẫn học bài ở nhà và chuẩn bị cho nội dung bài sau:
- Học bài theo nội dung bài học và nội dung ghi nhớ, xem lại toàn bộ nội dung bài học.
- Làm các bài tập trong phần luyện tập.
- Tìm hiểu về tình hình gia tăng dân số cũng như hậu quả của việc gia tăng dân số ở địa phương em.
- Chuẩn bị tốt nội dung bài “Chương trình địa phương” (Phần Văn).
Xin chân thành cảm ơn
các thầy cô giáo và các em học sinh
Kính chúc các thầy cô giáo mạnh khoẻ, thành đạt.
Chúc các em học sinh học tốt!
các thầy, cô giáo về tham dự tiết học
KIỂM TRA BÀI CŨ:
Qua văn bản “Ôn dịch, thuốc lá”, em hãy cho biết tác hại của nạn nghiện thuốc lá?
Thai nhi bị nhiễm độc, mẹ đẻ non, con sinh ra đã suy yếu.
Vì sao hút thuốc lá cạnh một người phụ nữ có thai lại là một tội ác?
Vì thai nhi bị ảnh hưởng không tốt.
A
Vì thai nhi sẽ bị ngạt khói thuốc.
B
C
D
Vì người mẹ bị khói thuốc gây nghiện.
Thái An
Tuần 13: (Tiết 49)
Thứ ngày tháng 11 năm 2011
BàI TOáN DÂN Số
Thứ ngày tháng 11 năm 2011
I. Tìm hiểu chung:
1. .Tác phẩm:
Tên đầy đủ của văn bản này là gì?
Tên đầy đủ : Bài toán dân số đã được đặt ra từ thời cổ đại.
Văn bản này thuộc kiểu văn bản nào?
Kiểu loại: Văn bản nhật dụng - nghị luận vấn đề : Dân số gia tăng và những hậu quả của nó.
2. . Bố cục:
Văn bản bày có thể chia làm mấy đoạn? Nội dung chính của từng đoạn? Mỗi đoạn có vai trò gì trong văn bản?
3 phần
+ Mở bài: Từ đầu “... mắt ra" Nêu vấn đề: Bài toán dân số và kế hoạch hoá dường như đã vạch ra từ thời cổ đại.
+ Thân bài: Tiếp “... bàn cờ" Làm sáng tỏ vấn đề tốc độ gia tăng dân số hết sức nhanh chóng.
+ Kết bài: Còn lại kêu gọi mọi người hạn chế sự bùng nổ và gia tăng dân số
II. §äc-HiÓu v¨n b¶n:
1. Nêu vấn đề dân số và KHH gia đình:
Bài toán dân số, theo tác giả thực chất là vấn đề gì?
Bài toán dân số: Vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Bài toán dân số được đặt ra từ khi nào?
Vấn đề đặt ra từ thời cổ đại
Nhận xét của em về cách nêu vấn đề của tác giả? Tác dụng?
Cách nêu vấn đề nhẹ nhàng, giản dị, thân mật tạo sự bất ngờ, hấp dẫn, lôi cuốn sự chú ý của người đọc
Bùng nổ dân số đem lại tác hại gì cho xã hội?
Phố chật người đông
Nghèo đói
Thất nghiệp
Ô nhiễm môi trường
Phần thân bài nhằm chứng minh, giải thích vấn đề gì?
2. Chứng minh - giải thích vấn đề xung quanh bài toán dân số:
Phần thân bài có thể chia ra làm mấy ý? Nội dung của từng ý?
Ba ý:
+ Ý 1: Bài toán dân số và đáp án của nó.
- 1 bàn cờ có 64 ô
- Đặt 1 hạt thóc vào ô thứ nhất, các ô tiếp theo cứ nhân đôi
- Tổng số thóc bàn cờ có thể phủ khắp trái đất
Em có nhận xét gì về số thóc trên bàn cờ?
Số thóc là con số quá lớn.
+ Ý 2:-Sự gia tăng dân số giống như lượng thóc.
-Theo kinh thánh khi khai thiên lập địa trái đất có 2 người->Năm 1995 dân số thế giới là 5,63 tỷ người
-Theo bài toán cổ đại thì loài người phát triển theo cấp số nhân bội 2 đạt đến ô 30
Nhận xét của em về mức độ gia tăng dân số thế giới?
Mức độ gia tăng dân số quá lớn.
+Ý 3:Dân số tăng từ năng lực sinh sản tự nhiên của người phụ nữ.
Mức độ gia tăng dân số còn được nhìn nhận từ góc độ nào?
Tỷ lệ sinh con của phụ nữ Ấn Độ: 4,5; Nêpan: 6,3; Ru- ma- ni: 8,1; VN: 3,7; Tan – da – ni – a: 6,7; Ma – đa – gát – xca: 6,6; Châu Phi: 5,8 …
Thống kê khả năng sinh sản của phụ nữ, tác giả muốn giải thích điều gì?
Giải thích vấn đề tăng dân số: cảnh báo nguy cơ gia tăng dân số ( mỗi gia đình 2 con: khó thực hiện). Vì vậy nó sẽ nhanh chóng vượt ra ngoài tầm kiểm soát của con người.
Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả trong phần thân bài?
Phương pháp lập luận: Tác giả sử dụng lí lẽ đơn giản ,chứng cớ đầy đủ chính xác kết hợp với so sánh, phân tích ,liệt kê cho thấy sự gia tăng dân số là rất lớn.
Dân số tăng nhanh mang lại hậu quả gì?
Hậu quả: Kinh tế - văn hóa – giáo dục sẽ nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển.
3. Con đường tồn tại và phát triển của nhân loại:
Làm thế nào để nhân loại phát triển được?
Hạn chế sinh đẻ, làm giảm sự bùng nổ và gia tăng dân số.
Điều kiện này có dễ thực hiện được hay không? Vì sao?
Để thực hiện được điều này cần có điều kiện gì?
Dân trí được nâng cao, kinh tế, văn hóa, giáo dục được phát triển.
Đây là hai mặt của một vấn đề: có quan hệ mật thiết với nhau vừa là nguyên nhân vừa là kết quả.
Qua đây em hiểu quan điểm và thái độ của tác giả như thế nào về vấn đề dân số - kế hoạch hóa gia đình và đời sống cộng đồng?
Từ việc nhận thức được vấn đề gia tăng dân số là hiểm họa của nó chứng tỏ tác giả là người có trách nhiệm với đời sống của cộng đồng, trân trọng cuộc sống tốt đẹp của con người.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
Nhận xét của em về việc sử dụngphương thức lập luận của tác giả?
Lập luận hấp dẫn: có tiền đề vững chắc, so sánh hợp lý, bất ngờ, độc đáo. Các luận điểm nối nhau tăng dần từ mức độ và tính chất, số liệu rõ ràng.
2. Nội dung:
Nêu nội dung của văn bản?
Sự gia tăng dân số là thực trạng đáng lo ngại của thế giới.Là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo,lạc hậu.
Bảng thống kê và dự báo dân số thế giới.
IV.Luyện tập:
1. Bài tập 1:
Con đường nào hạn chế sự gia tăng dân số? Vì sao?
- Giáo dục là con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số.
- Giúp chị em ý thức được hậu quả của việc gia tăng dân số: đói ngèo, lạc hậu.
2. Bài tập 3:
-Dân số Việt Nam hiện nay khoảng 83 triệu người (số liệu của Tổ chức lương nông - Liên hợp quốc, FAO)
- Dân số thế giới năm 2000: 6.080.141.683 người
- Dân số thế giới năm 2003: 6.320.815.650 người
BIỂU ĐỒ GIA TĂNG DÂN SỐ CỦA VIỆT NAM (TỪ NĂM 1961 ĐẾN NĂM 2003)
Đói nghèo, bệnh tật.
Ùn tắc giao thông.
Y tế lạc hậu.
Giáo dục chậm phát triển
Hướng dẫn học bài ở nhà và chuẩn bị cho nội dung bài sau:
- Học bài theo nội dung bài học và nội dung ghi nhớ, xem lại toàn bộ nội dung bài học.
- Làm các bài tập trong phần luyện tập.
- Tìm hiểu về tình hình gia tăng dân số cũng như hậu quả của việc gia tăng dân số ở địa phương em.
- Chuẩn bị tốt nội dung bài “Chương trình địa phương” (Phần Văn).
Xin chân thành cảm ơn
các thầy cô giáo và các em học sinh
Kính chúc các thầy cô giáo mạnh khoẻ, thành đạt.
Chúc các em học sinh học tốt!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Văn Trí
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)