Bài 13. Bài toán dân số

Chia sẻ bởi Bùi Văn Thăng | Ngày 02/05/2019 | 38

Chia sẻ tài liệu: Bài 13. Bài toán dân số thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

thi đua dạy tốt - học tốt
Thụy Duyên
Lớp 8A
Giáo viên: Vũ Thị Vân
Tiết 49: Bài toán dân số
Kiểm tra bài cũ:
? Qua văn bản “Ôn dịch, thuốc lá”, em hiểu gì về tác hại của thuốc lá.
Tiết 49. Bài 13. Văn bản: Bài toán dân số
I. Đọc - hiểu chú thích văn bản.
- Tác giả:
Thái An
- Tác phẩm:
+ Đăng trên báo Giáo dục và thời đại, Chủ nhật, số 28 năm 1995.
+ Tên đầy đủ là “Bài toán dân số được đặt ra từ thời cổ đại”.
II. Đọc - hiểu văn bản.
- Phương thức biểu đạt:
Nghị luận kết hợp với tự sự và thuyết minh.
- Nội dung biểu đạt:
Vấn đề dân số thế giới.
- Bố cục:
Gồm ba phần
1. Cấu trúc văn bản:
+ P. Nêu vấn đề: Từ đầu đến “…sáng mắt ra” - Bài toán dân số dường như được đặt ra từ thời cổ đại.
+ P. Giải quyết vấn đề: Tiếp theo đến “… ô thứ 31 của bàn cờ ” - Tốc độ gia tăng của dân số thế giới.
+ P. Kết thúc vấn đề: Còn lại - Lời kêu gọi hạn chế gia tăng dân số.
1.CÊu tróc v¨n b¶n 2. Nội dung văn bản.
Bài toán dân số dường như được đặt ra từ thời cổ đại.
Không tin
Sáng mắt ra

- Câu chuyện bài toán cổ:
- Liên tưởng đến bài toán dân số:
- Số hạt thóc trên bàn cờ tăng theo cấp số nhân.
- Dãy số này là: 1, 2, 22, 23, 24,…263.
- Một kho cao 4m, rộng 10m, dài bằng hai lần độ dài từ Trái đất đến Mặt trời.
- Trong kinh thánh: lúc đầu Trái đất chỉ có hai người Ađam và Eva.
- 1995: 5,63 tỉ người.
+ Sự gia tăng dân số rất nhanh: giống như lượng thóc trong các ô bàn cờ ban đầu chỉ là hai người đến năm 1995 đã đến ô thứ 30 của bàn cờ.
+ Thực tế mỗi phụ nữ có thể sinh rất nhiều con ( lớn hơn 2)
 HiÓm häa cña sù gia t¨ng d©n sè.
Tiết 49 Bài 13. Văn bản: Bài toán dân số
I. Đọc - hiểu chú thích văn bản.
II. Đọc - hiểu văn bản.
*) Thực tế về khả năng sinh con của phụ nữ:
Tỉ lệ sinh con của phụ nữ một số nước
a. Nêu vấn đề.
b. Giải quyết vấn đề.
Số thóc tăng theo cấp số nhân thì số thóc của cả bàn cờ là con số khủng khiếp, có thể phủ kín bề mặt trái đất.
Dân số thế giới:
+ Đầu công nguyên: 300 triệu người.
+ 1804: 1 tỉ người.
+ 2001: 6,16 tỉ người.
+ Hiện nay: hơn 7 tỉ người.
+ Dự báo năm 2020: 7,5 tỉ người.
+ Mỗi ngày tăng 178.277 người, mỗi giờ tăng 7.428 người.
Dân số Việt Nam:
+ 1945: 25 triệu người.
+ 1975: 40 triệu người.
+ 2009: 85.789.573 người.
2. Nội dung văn bản.
Bài toán dân số dường như được đặt ra từ thời cổ đại.
=>Dân số tăng nhanh sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội cả về kinh tế, văn hóa, giáo dục…., là một trong những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, bệnh tật và lạc hậu.
Tiết 49. Bài 13. Văn bản: Bài toán dân số
I. Đọc - hiểu chú thích văn bản.
II. Đọc - hiểu văn bản.
Tốc độ gia tăng nhanh chóng của dân số thế giới.
- Câu chuyện bài toán cổ
- Liên tưởng đến bài toán dân số:
+ Sự gia tăng dân số hết sức nhanh chóng.
+ Tỉ lệ sinh con của phụ nữ là rất cao.
 Nguy cơ bùng nổ dân số càng lớn.
a. Nêu vấn đề.
b. Giải quyết vấn đề.
2. Nội dung văn bản.
Bài toán dân số dường như được đặt ra từ thời cổ đại.
Tiết 49. Bài 13. Văn bản: Bài toán dân số
I. Đọc - hiểu chú thích văn bản.
II. Đọc - hiểu văn bản.
Tốc độ gia tăng nhanh chóng của dân số thế giới.
- Câu chuyện bài toán cổ
- Liên tưởng đến bài toán dân số:
+ Sự gia tăng dân số hết sức nhanh chóng.
+ Tỉ lệ sinh con của phụ nữ là rất cao.
 Nguy cơ bùng nổ dân số càng lớn.
a. Nêu vấn đề.
b. Giải quyết vấn đề.
c.Kết thúc vấn đề.
Đừng để cho mỗi người trên trái đất này chỉ còn diện tích một hạt thóc
 Làm cho chặng đường đi đến ô thứ 64 càng dài lâu hơn
 Đó là con đường tồn tại của loài người
- Kêu gọi loài người cần hạn chế sự bùng nổ và gia tăng dân số vì đó là con đường tồn tại của chính loài người.
3. Ý nghĩa văn bản:
- Nghệ thuật:
Nghị luận kết hợp với tự sự và thuyết minh một cách tự nhiên nhẹ nhàng:
Lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục.
Vận dụng nhiều phương pháp thuyết minh: so sánh, liệt kê, nêu số liệu…
- Nội dung:
+Sự gia tăng dân số là một thực trạng đáng lo ngại của thế giới.
+ Hạn chế gia tăng dân số là đòi hỏi sống còn của loài người.
III. Luyện tập:
2. Nội dung văn bản.
Tiết 49. Bài 13. Văn bản: Bài toán dân số
I. Đọc - hiểu chú thích văn bản.
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Cấu trúc văn bản.
1. Con đường nào là con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số? Vì sao?
Đẩy mạnh giáo dục, đặc biệt là giáo dục cho phụ nữ hạ thấp tỉ lệ thụ thai, tỉ lệ tử vong và tỉ lệ mắc bệnh . V× lùa chän sinh ®Î thuéc quyÒn cña phô n÷. Mµ c¸i quyÒn nµy lµ kÕt qu¶ cña viÖc gi¸o dôc tèt h¬n.
2. Vì sao sự gia tăng dân số có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc còn nghèo nàn lạc hậu?
Vì dân số phát triển quá nhanh sẽ ảnh hưởng đến con người ở nhiều phương diện: Chỗ ở, lương thực, môi trường, việc làm, giáo dục…→ Đói nghèo bệnh tật lạc hậu
Hướng dẫn học bài nhà:
Nắm vững nội dung bài học.
Làm bài tập 3 trong sách giáo khoa.
Chuẩn bị: Chương trình địa phương- phÇn v¨n.
Giờ học kết thúc xin trân trọng cảm ơn
và kính chào tạm biệt
Người thực hiện : Vũ Thị Vân
Tổ KHXH - Trường THCS Thụy Duyên- Tháng 11 năm 2010
2. Nội dung văn bản.
a. Bài toán dân số dường như được đặt ra từ thời cổ đại.
Không tin
Sáng mắt ra

b. Tốc độ gia tăng nhanh chóng của dân số thế giới.
số thóc tăng theo cấp số nhân thì số thóc của cả bàn cờ là con số khủng khiếp, có thể phủ kín bề mặt trái đất.
- Liên tưởng đến bài toán dân số:
- Số hạt thóc trên bàn cờ tăng theo cấp số nhân.
- Dãy số này là: 1, 2, 22, 23, 24,…263.
- Một kho cao 4m, rộng 10m, dài bằng hai lần độ dài từ Trái đất đến Mặt trời.
- Trong kinh thánh: lúc đầu Trái đất chỉ có hai người Ađam và Eva.
- 1995: 5,63 tỉ người.
+ Sự gia tăng dân số hết sức nhanh chóng.
+ Tỉ lệ sinh con của phụ nữ là rất cao.
 HiÓm häa cña sù gia t¨ng d©n sè.
Tiết 49. Bài 13. Văn bản: Bài toán dân số
I. Đọc - hiểu chú thích văn bản.
II. Đọc - hiểu văn bản.
*) Thực tế về khả năng sinh con của phụ nữ:
Tỉ lệ sinh con của phụ nữ một số nước
Là do sự liên tưởng của tác giả
-C©u chuyÖn bµi to¸n cæ:
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Bùi Văn Thăng
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)