Bài 12. Tổng kết về từ vựng (Luyện tập tổng hợp)
Chia sẻ bởi Trịnh Hưng Thịnh |
Ngày 08/05/2019 |
29
Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Tổng kết về từ vựng (Luyện tập tổng hợp) thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Trường THCS Nguyễn Du
Bài thuyết trình lớp 9.2
Biên soạn:
Trịnh Hưng Thịnh
và Nguyễn Thị Hòa.
Thiết kế:
Trịnh Hưng Thịnh, Nguyễn Bùi Minh Hoài Thư và Trần Ngọc Hà.
Thuyết trình:
Dương Hoàng
Thắng.
Giáo viên hướng dân:
cô Phan Thị Ngọc Dung.
Tiết 59:
TỔNG KẾT TỪ VỰNG
(Luyện tập tổng hợp)
I. Lý thuyết:
Từ đơn - từ phức.
Thành ngữ.
Nghĩa của từ.
Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ.
Từ đồng âm.
Từ đồng nghĩa.
Từ trái nghĩa.
8. Cấp độ khái quát của nghĩa từ.
9. Trường từ vựng.
10.Sự phát triển của từ vựng.
11.Từ mượn.
12.Từ Hán Việt.
13.Thuật ngữ và biệt ngữ xã hội.
14.Trau dồi vốn từ.
II. Bài tập:
Bài tập 1.
Bài tập 2.
Bài tập 3.
Bài tập 4.
Bài tập 5.
Bài tập 6.
Bài tập 1: So sánh dị bản hai câu ca dao.
Râu tôm nấu với ruột bầu
Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon
Cúi đầu xuống rồi ngẩng lên ngay, tỏ vẻ đồng ý.
Râu tôm nấu với ruột bù
Chồng chan vợ húp gật gù khen ngon.
Từ tượng hình gợi tư thế của 2 vợ chồng: gật nhẹ đầu nhiều lần - chỉ sự tán thưởng Tuy nghèo khó với món ăn dân dã, đạm bạc nhưng họ cảm thấy ngon miệng , cùng nhau chia sẻ niềm vui đơn sơ trong cuộc sống.
Từ gật đầu: không phù hợp.
Từ gật gù: phù hợp hơn.
Bài tập 2: Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ trong truyện cười.
Chồng vừa ngồi xem bóng đá vừa nói:
- Đội này chỉ có một chân sút, thành ra mấy lần bỏ lỡ cơ hội ghi bàn.
Vợ nghe thấy liền than thở:
- Rõ khổ! Có một chân thì còn chơi bóng làm gì cơ chứ!
Bài tập 2: Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ trong truyện cười.
Chồng: một chân sút
Cả đội bóng chỉ có một người giỏi ghi bàn.
Dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ.
Vợ: có một chân.
Cầu thủ chỉ còn một chân.
Hiểu theo nghĩa gốc.
Hiểu sai.
Vi phạm phương châm quan hệ
Bài tập 3: Đọc đoạn thơ.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
( Chính Hữu – Đồng chí)
Trong các từ gạch chân trên từ nào được dùng theo
nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? Theo
phương thức nào?
Bài tập 3: Đọc đoạn thơ.
đầu(súng) ẩn dụ
- Miệng, chân, tay
Dùng theo nghĩa gốc
miệng (người)
chân (người)
tay (người)
- Vai, đầu
Dùng theo nghĩa chuyển
vai(áo) hoán dụ
Bài tập 4: Chỉ ra các trường từ vựng? Các trường từ vựng có liên quan đến nhau không? Ý nghĩa trong bài thơ?
Áo đỏ em đi giữa phố đông
Cây xanh như cũng ánh theo hồng
Em đi lửa cháy trong bao mắt
Anh đứng thành tro, em biết không?
( Vũ Quần Phương- Áo đỏ)
Bài tập 4: Chỉ ra các trường từ vựng? Các trường từ vựng có liên quan đến nhau không? Ý nghĩa trong bài thơ?
Có hai trường từ vựng:
+ Chỉ màu sắc: đỏ, xanh, hồng.
+ Chỉ lửa, sự vật và hiện tượng liên quan đến lửa: lửa, cháy, tro.
Liên quan chặt chẽ.
Thể hiện một tình yêu, mãnh liệt, cháy bóng.
Các từ trong 2 trường từ vựng liên quan chặt chẽ với nhau: màu áo đỏ của cô
gái thắp lên trong mắt chàng trai( và bao người khác) ngọn lửa. Ngọn lửa đó
lan tỏa trong anh, làm anh đắm say, ngây ngất( đến mức có thể cháy thành tro)
và nhuộm hồng cả không gian, làm không gian cũng như biến sắc( cây xanh
như cũng ánh theo hồng) – bài thơ xây dùng được những hình ảnh gây ấn
tượng mạnh với người đọc, qua đó thể hiện một tình yêu mãnh liệt, cháy bỏng.
Bài tập 5: Đọc đoạn trích.
Ở đây, người ta gọi tên đất, tên sông không phải bằng danh từ
mĩ lệ, mà cứ theo đặc điểm riêng biệt của nó mà gọi thành
tên.Chẳng hạn như gọi rạch Mái Giầm, vì hai bên bờ rạch mọc
toàn cây mái giầm cọng tròn xốp nhẹ, trên chỉ xòa ra độc một cái
lá xanh hình chiếc bơi chèo nhỏ; gọi là kênh Bọ Mắt vì ở đó tụ
không biết cơ man nào là bọ mắt, đen như hạt vừng, chúng cứ
bay theo thuyền từng bầy như những đám mây nhỏ, ta bị nó đốt
vào da thịt chỗ nào là chỗ đó ngứa ngáy nổi mẩn đỏ tấy lên; gọi
kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con Ba
Khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây ( Ba Khía là một loại
còng biển lai cua, càng tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất
ngon).
( Đoàn Giỏi – Đất rừng phương Nam)
Bài tập 5: Đọc đoạn trích.
Các sự vật và hiện tượng được đặt tên trong đoạn trích
như: rạch Mái Giầm, kênh Bọ Mắt, kênh Ba Khía.
Là sừ có sẵn (rạch, kênh) kết hợp với đặc điểm riêng biệt của sự vật, hiện tượng (Mái Giầm, Ba Khía, Bọ Mắt).
Ví Dụ:
Sông Cửu Long, Sông Lục Đầu, Hồ Hoàn Kiếm, Biển Hồ,…
Chuột đồng, ong ruồi,…
Bài tập 6: Truyện cười sau đây phê phán điều gì?
Một ông sính chữ bất chợt lên cơn đau ruột thừa.
Bà vợ hốt hoảng bảo con:
- Mau đi gọi bác sĩ ngay!
Trong cơn đau quằn quại, ông ta vẫn gượng dậy nói với
theo:
- Đừng… đừng gọi bác sĩ, gọi cho bố đốc tờ!
( Theo Truyện cười Việt Nam)
Bác sĩ = Đốc tờ.
Truyện phê phán thói sính dùng từ nước ngoài của một số người.
III. Tổng kết:
Để sử dụng tốt Tiếng Việt trong giao tiếp chúng ta cần phải nắm được đầy đủ, chính xác nghĩa của từ và sử dụng từ thích hợp. (BT 1 + 2)
Cùng với việc phát triển từ vựng Tiếng Việt theo phương thức chuyển nghĩa ẩn dụ và hoán dụ, có thể tạo từ ngữ mới bằng cách dùng từ ngữ có sẵn kết hợp với đặc điểm sự vật. (BT 3 + 5)
Sử dụng các từ cùng trường từ vựng tạo nên sự gợi cảm, sinh động và hiệu quả cho sự diễn đạt. (BT 4)
Cần sử dụng từ mượn, từ đồng nghĩa đúng lúc, đúng chỗ không nên lạm dụng. (BT 6)
Bài thuyết trình lớp 9.2
Biên soạn:
Trịnh Hưng Thịnh
và Nguyễn Thị Hòa.
Thiết kế:
Trịnh Hưng Thịnh, Nguyễn Bùi Minh Hoài Thư và Trần Ngọc Hà.
Thuyết trình:
Dương Hoàng
Thắng.
Giáo viên hướng dân:
cô Phan Thị Ngọc Dung.
Tiết 59:
TỔNG KẾT TỪ VỰNG
(Luyện tập tổng hợp)
I. Lý thuyết:
Từ đơn - từ phức.
Thành ngữ.
Nghĩa của từ.
Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ.
Từ đồng âm.
Từ đồng nghĩa.
Từ trái nghĩa.
8. Cấp độ khái quát của nghĩa từ.
9. Trường từ vựng.
10.Sự phát triển của từ vựng.
11.Từ mượn.
12.Từ Hán Việt.
13.Thuật ngữ và biệt ngữ xã hội.
14.Trau dồi vốn từ.
II. Bài tập:
Bài tập 1.
Bài tập 2.
Bài tập 3.
Bài tập 4.
Bài tập 5.
Bài tập 6.
Bài tập 1: So sánh dị bản hai câu ca dao.
Râu tôm nấu với ruột bầu
Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon
Cúi đầu xuống rồi ngẩng lên ngay, tỏ vẻ đồng ý.
Râu tôm nấu với ruột bù
Chồng chan vợ húp gật gù khen ngon.
Từ tượng hình gợi tư thế của 2 vợ chồng: gật nhẹ đầu nhiều lần - chỉ sự tán thưởng Tuy nghèo khó với món ăn dân dã, đạm bạc nhưng họ cảm thấy ngon miệng , cùng nhau chia sẻ niềm vui đơn sơ trong cuộc sống.
Từ gật đầu: không phù hợp.
Từ gật gù: phù hợp hơn.
Bài tập 2: Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ trong truyện cười.
Chồng vừa ngồi xem bóng đá vừa nói:
- Đội này chỉ có một chân sút, thành ra mấy lần bỏ lỡ cơ hội ghi bàn.
Vợ nghe thấy liền than thở:
- Rõ khổ! Có một chân thì còn chơi bóng làm gì cơ chứ!
Bài tập 2: Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ trong truyện cười.
Chồng: một chân sút
Cả đội bóng chỉ có một người giỏi ghi bàn.
Dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ.
Vợ: có một chân.
Cầu thủ chỉ còn một chân.
Hiểu theo nghĩa gốc.
Hiểu sai.
Vi phạm phương châm quan hệ
Bài tập 3: Đọc đoạn thơ.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
( Chính Hữu – Đồng chí)
Trong các từ gạch chân trên từ nào được dùng theo
nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? Theo
phương thức nào?
Bài tập 3: Đọc đoạn thơ.
đầu(súng) ẩn dụ
- Miệng, chân, tay
Dùng theo nghĩa gốc
miệng (người)
chân (người)
tay (người)
- Vai, đầu
Dùng theo nghĩa chuyển
vai(áo) hoán dụ
Bài tập 4: Chỉ ra các trường từ vựng? Các trường từ vựng có liên quan đến nhau không? Ý nghĩa trong bài thơ?
Áo đỏ em đi giữa phố đông
Cây xanh như cũng ánh theo hồng
Em đi lửa cháy trong bao mắt
Anh đứng thành tro, em biết không?
( Vũ Quần Phương- Áo đỏ)
Bài tập 4: Chỉ ra các trường từ vựng? Các trường từ vựng có liên quan đến nhau không? Ý nghĩa trong bài thơ?
Có hai trường từ vựng:
+ Chỉ màu sắc: đỏ, xanh, hồng.
+ Chỉ lửa, sự vật và hiện tượng liên quan đến lửa: lửa, cháy, tro.
Liên quan chặt chẽ.
Thể hiện một tình yêu, mãnh liệt, cháy bóng.
Các từ trong 2 trường từ vựng liên quan chặt chẽ với nhau: màu áo đỏ của cô
gái thắp lên trong mắt chàng trai( và bao người khác) ngọn lửa. Ngọn lửa đó
lan tỏa trong anh, làm anh đắm say, ngây ngất( đến mức có thể cháy thành tro)
và nhuộm hồng cả không gian, làm không gian cũng như biến sắc( cây xanh
như cũng ánh theo hồng) – bài thơ xây dùng được những hình ảnh gây ấn
tượng mạnh với người đọc, qua đó thể hiện một tình yêu mãnh liệt, cháy bỏng.
Bài tập 5: Đọc đoạn trích.
Ở đây, người ta gọi tên đất, tên sông không phải bằng danh từ
mĩ lệ, mà cứ theo đặc điểm riêng biệt của nó mà gọi thành
tên.Chẳng hạn như gọi rạch Mái Giầm, vì hai bên bờ rạch mọc
toàn cây mái giầm cọng tròn xốp nhẹ, trên chỉ xòa ra độc một cái
lá xanh hình chiếc bơi chèo nhỏ; gọi là kênh Bọ Mắt vì ở đó tụ
không biết cơ man nào là bọ mắt, đen như hạt vừng, chúng cứ
bay theo thuyền từng bầy như những đám mây nhỏ, ta bị nó đốt
vào da thịt chỗ nào là chỗ đó ngứa ngáy nổi mẩn đỏ tấy lên; gọi
kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con Ba
Khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây ( Ba Khía là một loại
còng biển lai cua, càng tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất
ngon).
( Đoàn Giỏi – Đất rừng phương Nam)
Bài tập 5: Đọc đoạn trích.
Các sự vật và hiện tượng được đặt tên trong đoạn trích
như: rạch Mái Giầm, kênh Bọ Mắt, kênh Ba Khía.
Là sừ có sẵn (rạch, kênh) kết hợp với đặc điểm riêng biệt của sự vật, hiện tượng (Mái Giầm, Ba Khía, Bọ Mắt).
Ví Dụ:
Sông Cửu Long, Sông Lục Đầu, Hồ Hoàn Kiếm, Biển Hồ,…
Chuột đồng, ong ruồi,…
Bài tập 6: Truyện cười sau đây phê phán điều gì?
Một ông sính chữ bất chợt lên cơn đau ruột thừa.
Bà vợ hốt hoảng bảo con:
- Mau đi gọi bác sĩ ngay!
Trong cơn đau quằn quại, ông ta vẫn gượng dậy nói với
theo:
- Đừng… đừng gọi bác sĩ, gọi cho bố đốc tờ!
( Theo Truyện cười Việt Nam)
Bác sĩ = Đốc tờ.
Truyện phê phán thói sính dùng từ nước ngoài của một số người.
III. Tổng kết:
Để sử dụng tốt Tiếng Việt trong giao tiếp chúng ta cần phải nắm được đầy đủ, chính xác nghĩa của từ và sử dụng từ thích hợp. (BT 1 + 2)
Cùng với việc phát triển từ vựng Tiếng Việt theo phương thức chuyển nghĩa ẩn dụ và hoán dụ, có thể tạo từ ngữ mới bằng cách dùng từ ngữ có sẵn kết hợp với đặc điểm sự vật. (BT 3 + 5)
Sử dụng các từ cùng trường từ vựng tạo nên sự gợi cảm, sinh động và hiệu quả cho sự diễn đạt. (BT 4)
Cần sử dụng từ mượn, từ đồng nghĩa đúng lúc, đúng chỗ không nên lạm dụng. (BT 6)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trịnh Hưng Thịnh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)