Bài 12. Tổng kết về từ vựng (Luyện tập tổng hợp)
Chia sẻ bởi Âu Thị Nhân |
Ngày 08/05/2019 |
30
Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Tổng kết về từ vựng (Luyện tập tổng hợp) thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Chào mừng các em
đến với giờ học Tiếng Việt!
Kiểm tra bài cũ
Tiết 59:
TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG
(Luyện tập tổng hợp)
Bài tập 1
So sánh hai dị bản của câu ca dao:
Râu tôm nấu với ruột bầu
Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon.
- Râu tôm nấu với ruột bù
Chồng chan vợ húp gật gù khen ngon.
*Gật gù: gật nhẹ và nhiều lần, biểu thị thái độ đồng tình, tán thưởng; thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt.
Bài tập 2
Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ của người vợ trong truyện cười sau:
Chồng vừa ngồi xem bóng đá vừa nói:
- Đội này chỉ có một chân sút, thành ra mấy lần bỏ lỡ cơ hội ghi bàn.
Vợ nghe thấy thế liền than thở:
- Rõ khổ! Có một chân thì còn chơi bóng làm gì cơ chứ!
*Người vợ không hiểu nghĩa của cách nói “chỉ có một chân sút”. Cách nói này có nghĩa là cả đội bóng chỉ có một người giỏi ghi bàn thôi.
Bài tập 3
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
*Những từ được dùng theo nghĩa gốc: miệng, chân, tay.
Những từ được dùng theo nghĩa chuyển:
vai (hoán dụ); đầu (ẩn dụ).
Thảo luận nhóm
(2)
Bài tập 4
Phân tích cái hay trong cách dùng từ ở bài thơ “Áo đỏ” (Vũ Quần Phương):
Áo đỏ em đi giữa phố đông
Cây xanh như cũng ánh theo hồng
Em đi lửa cháy trong bao mắt
Anh đứng thành tro, em biết không?
- Trường từ vựng chỉ màu sắc: đỏ, xanh, hồng.
- Trường từ vựng chỉ lửa: ánh, lửa, cháy, tro.
* Những hình ảnh gây ấn tượng mạnh, thể hiện độc đáo một tình yêu mãnh liệt và cháy bỏng.
Thảo luận nhóm
(4)
Bài tập 5
Ở đây, người ta gọi tên đất, tên sông không phải bằng những danh từ mĩ lệ, mà cứ theo đặc điểm riêng biệt của nó mà gọi tên. Chẳng hạn như gọi rạch Mái Giầm, vì hai bên bờ rạch mọc toàn những cây mái giầm cọng tròn xốp nhẹ, trên chỉ xòa ra độc một cái lá xanh hình chiếc bơi chèo nhỏ; gọi là kênh Bọ Mắt vì ở đó tụ tập không biết cơ man nào là bọ mắt, đen như hạt vừng, chúng cứ bay theo thuyền từng bầy như những đám mây nhỏ, ta bị nó đốt vào da thịt chỗ nào là chỗ đó ngứa ngáy nổi mẩn đỏ tấy lên; gọi kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (Ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
* Các sự vật, hiện tượng đó được gọi tên theo cách dùng từ ngữ đã có sẵn với một nội dung mới dựa vào đặc điểm của sự vật, hiện tượng được gọi tên.
Ví dụ: cà tím, cá kiếm, cá kim, cá kìm, chim lợn, chè móc câu, chuột đồng, gấu chó, mực, ớt chỉ thiên, ong ruồi, xe cút kít.
Bài tập 6
Một ông sính chữ bất chợt lên cơn đau ruột thừa. Bà vợ hốt hoảng bảo con:
- Mau đi gọi bác sĩ ngay!
Trong cơn đau quằn quại, ông ta vẫn gượng dậy nói với theo:
- Đừng … đừng gọi bác sĩ, gọi cho bố đốc tờ!
*Chi tiết gây cười: “Đừng … đừng gọi bác sĩ, gọi cho bố đốc tờ !”.
*Truyện cười phê phán thói sính dùng từ nước ngoài của một số người.
Dặn dò:
. Ôn lại các khái niệm liên quan đến từ vựng.
Tìm ví dụ cho từng khái niệm.
Hoàn chỉnh các bài tập đã làm ở các bài “Tổng kết về từ vựng”.
Chuẩn bị bài mới: Chương trình địa phương phần Văn (thay cho Tiếng Việt ở SGK).
Tiết 62: VH: Làng (t.t).
Tiết 63: VH: Chương trình địa phương: Về thôi em.
(Soạn bài theo câu hỏi trong tài liệu photo).
Chân thành cám ơn các em!
đến với giờ học Tiếng Việt!
Kiểm tra bài cũ
Tiết 59:
TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG
(Luyện tập tổng hợp)
Bài tập 1
So sánh hai dị bản của câu ca dao:
Râu tôm nấu với ruột bầu
Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon.
- Râu tôm nấu với ruột bù
Chồng chan vợ húp gật gù khen ngon.
*Gật gù: gật nhẹ và nhiều lần, biểu thị thái độ đồng tình, tán thưởng; thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt.
Bài tập 2
Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ của người vợ trong truyện cười sau:
Chồng vừa ngồi xem bóng đá vừa nói:
- Đội này chỉ có một chân sút, thành ra mấy lần bỏ lỡ cơ hội ghi bàn.
Vợ nghe thấy thế liền than thở:
- Rõ khổ! Có một chân thì còn chơi bóng làm gì cơ chứ!
*Người vợ không hiểu nghĩa của cách nói “chỉ có một chân sút”. Cách nói này có nghĩa là cả đội bóng chỉ có một người giỏi ghi bàn thôi.
Bài tập 3
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
*Những từ được dùng theo nghĩa gốc: miệng, chân, tay.
Những từ được dùng theo nghĩa chuyển:
vai (hoán dụ); đầu (ẩn dụ).
Thảo luận nhóm
(2)
Bài tập 4
Phân tích cái hay trong cách dùng từ ở bài thơ “Áo đỏ” (Vũ Quần Phương):
Áo đỏ em đi giữa phố đông
Cây xanh như cũng ánh theo hồng
Em đi lửa cháy trong bao mắt
Anh đứng thành tro, em biết không?
- Trường từ vựng chỉ màu sắc: đỏ, xanh, hồng.
- Trường từ vựng chỉ lửa: ánh, lửa, cháy, tro.
* Những hình ảnh gây ấn tượng mạnh, thể hiện độc đáo một tình yêu mãnh liệt và cháy bỏng.
Thảo luận nhóm
(4)
Bài tập 5
Ở đây, người ta gọi tên đất, tên sông không phải bằng những danh từ mĩ lệ, mà cứ theo đặc điểm riêng biệt của nó mà gọi tên. Chẳng hạn như gọi rạch Mái Giầm, vì hai bên bờ rạch mọc toàn những cây mái giầm cọng tròn xốp nhẹ, trên chỉ xòa ra độc một cái lá xanh hình chiếc bơi chèo nhỏ; gọi là kênh Bọ Mắt vì ở đó tụ tập không biết cơ man nào là bọ mắt, đen như hạt vừng, chúng cứ bay theo thuyền từng bầy như những đám mây nhỏ, ta bị nó đốt vào da thịt chỗ nào là chỗ đó ngứa ngáy nổi mẩn đỏ tấy lên; gọi kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (Ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
* Các sự vật, hiện tượng đó được gọi tên theo cách dùng từ ngữ đã có sẵn với một nội dung mới dựa vào đặc điểm của sự vật, hiện tượng được gọi tên.
Ví dụ: cà tím, cá kiếm, cá kim, cá kìm, chim lợn, chè móc câu, chuột đồng, gấu chó, mực, ớt chỉ thiên, ong ruồi, xe cút kít.
Bài tập 6
Một ông sính chữ bất chợt lên cơn đau ruột thừa. Bà vợ hốt hoảng bảo con:
- Mau đi gọi bác sĩ ngay!
Trong cơn đau quằn quại, ông ta vẫn gượng dậy nói với theo:
- Đừng … đừng gọi bác sĩ, gọi cho bố đốc tờ!
*Chi tiết gây cười: “Đừng … đừng gọi bác sĩ, gọi cho bố đốc tờ !”.
*Truyện cười phê phán thói sính dùng từ nước ngoài của một số người.
Dặn dò:
. Ôn lại các khái niệm liên quan đến từ vựng.
Tìm ví dụ cho từng khái niệm.
Hoàn chỉnh các bài tập đã làm ở các bài “Tổng kết về từ vựng”.
Chuẩn bị bài mới: Chương trình địa phương phần Văn (thay cho Tiếng Việt ở SGK).
Tiết 62: VH: Làng (t.t).
Tiết 63: VH: Chương trình địa phương: Về thôi em.
(Soạn bài theo câu hỏi trong tài liệu photo).
Chân thành cám ơn các em!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Âu Thị Nhân
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)