Bài 12. Tổng kết về từ vựng (Luyện tập tổng hợp)
Chia sẻ bởi Phạm Thái Giang |
Ngày 07/05/2019 |
25
Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Tổng kết về từ vựng (Luyện tập tổng hợp) thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ DỰ GIỜ MÔN NGỮ VĂN 9
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO GÒ QUAO
TRƯỜNG THCS THỦY LIỄU
NGỮ VĂN 9: TIẾNG VIỆT – TIẾT 53
Giáo viên: Phạm Việt Cường
Tổng kết về từ vựng ở tiết 43, 45,49.
tổng kết từ vựng
Tiết 53:
(Tiếp theo)
Từ tượng
thanh
Từ tượng
hình
- Mô phỏng âm thanh của tự nhiên, con người, sự vật...
- Gợi tả hình ảnh dáng vẻ trạng thái của sự vật.
- Ào ào, lanh lảnh, sang sảng, choe choé, Ư ử…
- VD: Ào ào, ngật ngưỡng, gập ghềnh, choe choé, Ư ử, lắc lư, lảo đảo, lanh lảnh, sang sảng, liêu xiêu, rũ rượi… …
Ví dụ
Khái niệm
- Lắc lư, lảo đảo, ngật ngưỡng, gập ghềnh, liêu xiêu, rũ rượi…
I/ Từ tượng thanh và từ tượng hình
1/ Ôn lại các khái niệm về từ tượng thanh và từ tượng hình
Mèo
Bò
Tắc kè
Chim Cuốc
Tu Hú
2/ Tìm những tên loài vật là từ tượng thanh
3/ Bài tập: Xác định từ tượng hình và giá trị sử dụng của chúng trong đoạn trích sau :
Đám mây lốm đốm, xám như đuôi con sóc nối nhau bay quấn sát ngọn cây lê thê đi mãi, bây giờ cứ loáng thoáng nhạt dần, thỉnh thoảng đứt quãng, đã lồ lộ đằng xa một bức vách trắng toát.
Gợi tả hình ảnh đám mây cụ thể và sinh động.
II. MỘT SỐ PHÉP TU TỪ TỪ VỰNG
1/ Ôn lại các khái niệm: So sánh, Nhân hoá, Ẩn dụ, Hoán dụ, Nói quá, Nói giảm nói tránh, Điệp ngữ, Chơi chữ.
a, là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm.
So sánh:
b, là cách dùng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người để miêu tả làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên sống động gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
Nhân hoá:
c, là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ẩn dụ:
f, là cách nói tế nhị, uyển chuyển nhằm làm giảm cảm giác đau buồn, nặng nề, ghê sợ; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
Nói giảm nói tránh:
e, là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
d, là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Hoán dụ:
Nói quá:
g, là cách lặp lại từ ngữ (hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh.
Điệp ngữ:
h, là lợi dụng sự đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước làm câu văn hấp dẫn và thú vị .
Chơi chữ:
a) Thà rằng liều một thân con
Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây
b) Trong như tiếng hạc bay qua
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời
Tiếng khoan như gió thoảng ngoài,
Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa
c. Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một tài đành hoạ hai
d. Gác kinh viện sách đôi nơi
Trong gang tấc lại gấp mười quan san.
e. Có tài mà cậy chi tài
Chữ̃ tài liền với chữ tai một vần
2.Bài tập số 2: Phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu thơ sau:
a. Thà rằng liều một thân con
Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây
Thúy Kiều
Gia đình Thúy Kiều
b. Trong như tiếng hạc bay qua,
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.
Tiếng khoan như gió thoảng ngoài,
Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa.
Tiếng đàn của Thúy Kiều
c/ Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành họa hai.
d. Gác kinh viện sách đôi nơi,
Trong gang tấc lại gấp mười quan san.
e. Có tài mà cậy chi tài,
Chữ tài liền với chữ tai một vần.
.
.
a/ Còn trời còn nước còn non,
Còn cô bán rượu anh còn say sưa.
Thể hiện tình cảm mạnh mẽ mà kín đáo của chàng trai.
điệp ngữ: còn.
CHƠI CHữ: say sưa.
3.Bài tập số 3: Phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu thơ sau:
b/ G¬m mµi ®¸, ®¸ nói còng mßn,
Voi uèng níc, níc s«ng ph¶i c¹n.
Diễn tả sinh động, gây ấn tượng mạnh về sự trưởng thành và khí thế lớn mạnh của nghĩa quân Lam Sơn.
Nói quá - điệp ngữ
Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
Một số biện pháp tu từ từ vựng
Không gian thanh bình, thơ mộng => cảnh vật dưới đêm trăng thật là đẹp.
So sánh
điệp ngữ
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
nhân hoá
Trăng - người bạn tri âm, tri kỷ.
e. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi,
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng
(Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru ...)
Hình ảnh ẩn dụ thể hiện sự gắn bó của đứa con với người mẹ, đó là nguồn sống, là niềm tin của mẹ vào ngày mai
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO GÒ QUAO
TRƯỜNG THCS THỦY LIỄU
NGỮ VĂN 9: TIẾNG VIỆT – TIẾT 53
Giáo viên: Phạm Việt Cường
Tổng kết về từ vựng ở tiết 43, 45,49.
tổng kết từ vựng
Tiết 53:
(Tiếp theo)
Từ tượng
thanh
Từ tượng
hình
- Mô phỏng âm thanh của tự nhiên, con người, sự vật...
- Gợi tả hình ảnh dáng vẻ trạng thái của sự vật.
- Ào ào, lanh lảnh, sang sảng, choe choé, Ư ử…
- VD: Ào ào, ngật ngưỡng, gập ghềnh, choe choé, Ư ử, lắc lư, lảo đảo, lanh lảnh, sang sảng, liêu xiêu, rũ rượi… …
Ví dụ
Khái niệm
- Lắc lư, lảo đảo, ngật ngưỡng, gập ghềnh, liêu xiêu, rũ rượi…
I/ Từ tượng thanh và từ tượng hình
1/ Ôn lại các khái niệm về từ tượng thanh và từ tượng hình
Mèo
Bò
Tắc kè
Chim Cuốc
Tu Hú
2/ Tìm những tên loài vật là từ tượng thanh
3/ Bài tập: Xác định từ tượng hình và giá trị sử dụng của chúng trong đoạn trích sau :
Đám mây lốm đốm, xám như đuôi con sóc nối nhau bay quấn sát ngọn cây lê thê đi mãi, bây giờ cứ loáng thoáng nhạt dần, thỉnh thoảng đứt quãng, đã lồ lộ đằng xa một bức vách trắng toát.
Gợi tả hình ảnh đám mây cụ thể và sinh động.
II. MỘT SỐ PHÉP TU TỪ TỪ VỰNG
1/ Ôn lại các khái niệm: So sánh, Nhân hoá, Ẩn dụ, Hoán dụ, Nói quá, Nói giảm nói tránh, Điệp ngữ, Chơi chữ.
a, là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm.
So sánh:
b, là cách dùng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người để miêu tả làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên sống động gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
Nhân hoá:
c, là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ẩn dụ:
f, là cách nói tế nhị, uyển chuyển nhằm làm giảm cảm giác đau buồn, nặng nề, ghê sợ; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
Nói giảm nói tránh:
e, là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
d, là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Hoán dụ:
Nói quá:
g, là cách lặp lại từ ngữ (hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh.
Điệp ngữ:
h, là lợi dụng sự đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước làm câu văn hấp dẫn và thú vị .
Chơi chữ:
a) Thà rằng liều một thân con
Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây
b) Trong như tiếng hạc bay qua
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời
Tiếng khoan như gió thoảng ngoài,
Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa
c. Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một tài đành hoạ hai
d. Gác kinh viện sách đôi nơi
Trong gang tấc lại gấp mười quan san.
e. Có tài mà cậy chi tài
Chữ̃ tài liền với chữ tai một vần
2.Bài tập số 2: Phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu thơ sau:
a. Thà rằng liều một thân con
Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây
Thúy Kiều
Gia đình Thúy Kiều
b. Trong như tiếng hạc bay qua,
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.
Tiếng khoan như gió thoảng ngoài,
Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa.
Tiếng đàn của Thúy Kiều
c/ Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành họa hai.
d. Gác kinh viện sách đôi nơi,
Trong gang tấc lại gấp mười quan san.
e. Có tài mà cậy chi tài,
Chữ tài liền với chữ tai một vần.
.
.
a/ Còn trời còn nước còn non,
Còn cô bán rượu anh còn say sưa.
Thể hiện tình cảm mạnh mẽ mà kín đáo của chàng trai.
điệp ngữ: còn.
CHƠI CHữ: say sưa.
3.Bài tập số 3: Phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu thơ sau:
b/ G¬m mµi ®¸, ®¸ nói còng mßn,
Voi uèng níc, níc s«ng ph¶i c¹n.
Diễn tả sinh động, gây ấn tượng mạnh về sự trưởng thành và khí thế lớn mạnh của nghĩa quân Lam Sơn.
Nói quá - điệp ngữ
Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
Một số biện pháp tu từ từ vựng
Không gian thanh bình, thơ mộng => cảnh vật dưới đêm trăng thật là đẹp.
So sánh
điệp ngữ
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
nhân hoá
Trăng - người bạn tri âm, tri kỷ.
e. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi,
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng
(Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru ...)
Hình ảnh ẩn dụ thể hiện sự gắn bó của đứa con với người mẹ, đó là nguồn sống, là niềm tin của mẹ vào ngày mai
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Thái Giang
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)