Bài 12. Tổng kết về từ vựng (Luyện tập tổng hợp)
Chia sẻ bởi Bùi Thị Thảo |
Ngày 07/05/2019 |
26
Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Tổng kết về từ vựng (Luyện tập tổng hợp) thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Giáo viên : BÙI THỊ THẢO
GD & ĐT
Trường THCS HÒA HƯNG
MÔN NGỮ VĂN 9
GIÁO VIÊN: BÙI THỊ THẢO
Hội giảng cấp trường vòng 1
KIỂM TRA BÀI CŨ:
Nối từ ở cột A với nội dung ở cột B cho phù hợp:
Em hãy kể tên một số phép tu từ từ vựng đã học ở tiết trước ?
I. ÔN LÍ THUYẾT:
Tuần 11- Tiết 55: TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG
(Luyện tập tổng hợp)
Từ đơn
Từ phức
Từ ghép
Từ láy
Nghĩa gốc
Nghĩa chuyển
Đồng nghĩa
Đồng âm
Trái nghĩa
Trường từ vựng
Từ thuần Việt
Từ mượn
Hán Việt
Ngôn ngữ khác
Từ tượng thanh
Từ tượng hình
Biện pháp t.từ
T?NG K?T V? T? V?NG
I. ÔN LÍ THUYẾT:
TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG
(Luyện tập tổng hợp)
II. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP:
Bài tập 1: (Sgk/158)
Thảo luận nhóm
So sánh hai dị bản của câu ca dao sau:
- Râu tôm nấu với ruột bầu
Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon.
- Râu tôm nấu với ruột bù
Chồng chan vợ húp gật gù khen ngon.
NHÓM 1:
Cho biết trong trường hợp này, gật đầu hay gật gù thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt ? Vì sao ?
( 3 phút )
Bài tập 2: (Sgk/158)
NHÓM 2:
Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ của người vợ trong truyện cười sau đây :
Chồng vừa ngồi xem bóng đá vừa nói :
- Đội này chỉ có một chân sút, thành ra mấy lần bỏ lỡ cơ hội ghi bàn .
Vợ nghe thấy thế liền than thở :
Rõ khổ ! Có một chân thì còn chơi bóng làm gì cơ chứ !
NHÓM 3:
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
(Đồng chí - Chính Hữu)
- Các từ vai, miệng, chân, tay, đầu ở đoạn thơ, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển ?
- Nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức ẩn dụ, nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức hoán dụ ?
Bài tập 4: (Sgk/159)
NHÓM 4:
Vận dụng kiến thức đã học về trường từ vựng để phân tích cái hay trong cách dùng từ ở bài thơ sau :
Áo đỏ em đi giữa phố đông
Cây xanh như cũng ánh theo hồng
Em đi lửa cháy trong bao mắt
Anh đứng thành tro , em biết không ?
(Vũ Quần Phương – Áo đỏ)
II. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP:
So sánh hai dị bản của câu ca dao sau:
- Râu tôm nấu với ruột bầu Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon.
- Râu tôm nấu với ruột bù
Chồng chan vợ húp gật gù khen ngon.
Bài tập 1: (Sgk/158)
- Gật đầu: cúi đầu xuống, rồi ngẩng lên ngay, thường để chào hỏi hay tỏ sự đồng ý.
- Gật gù: gật nhẹ và nhiều lần, biểu thị sự đồng tình hay tán thưởng.
-> Như vậy từ gật gù thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa biểu đạt: Tuy món ăn đạm bạc nhưng đôi vợ chồng nghèo ăn rất ngon miệng vì họ biết chia sẻ với nhau.
II. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP:
Bài tập 1: (Sgk/158)
- Gật đầu: cúi đầu xuống, rồi ngẩng lên ngay, thường để chào hỏi hay tỏ sự đồng ý.
- Gật gù: gật nhẹ và nhiều lần, biểu thị sự đồng tình hay tán thưởng.
-> Như vậy từ gật gù thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa biểu đạt: Tuy món ăn đạm bạc nhưng đôi vợ chồng nghèo ăn rất ngon miệng vì họ biết chia sẻ với nhau.
- Biết dùng từ ngữ đúng nghĩa, phù hợp có tác dụng làm tăng hiệu quả diễn đạt trong văn chương
* Lưu ý : Lựa chọn từ thích hợp với ý nghĩa cần biểu đạt.
II. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP:
Bài tập 2: (Sgk/158)
Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ của người vợ trong truyện cười :
Chồng vừa ngồi xem bóng đá vừa nói :
- Đội này chỉ có một chân sút, thành ra mấy lần bỏ lỡ cơ hội ghi bàn .
Vợ nghe thấy thế liền than thở :
Rõ khổ ! Có một chân thì còn chơi bóng làm gì cơ chứ !
II. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP:
Bài tập 2: (Sgk/158)
Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ của người vợ trong truyện cười :
Chồng: một chân sút
Cả đội bóng chỉ có một người giỏi ghi bàn.
Dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ.
Vợ: có một chân.
Cầu thủ chỉ còn một chân.
Hiểu theo nghĩa gốc.
Hiểu sai.
II. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP:
Bài tập 2: (Sgk/158)
Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ của người vợ trong truyện cười :
- Người vợ không hiểu nghĩa của cách nói " chỉ có một chân sút". Cách nói này có nghĩa là cả đội chỉ có một người giỏi ghi bàn.
- Hiểu đúng nghĩa của từ thì giao tiếp mới đạt hiệu quả. Vì vậy phải trau dồi thêm vốn từ trong nhiều lĩnh vực xã hội khác nhau.
II. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP:
Bài tập 3: (Sgk/158)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
(Đồng chí - Chính Hữu)
- Các từ vai, miệng, chân, tay, đầu ở đoạn thơ, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển ?
- Nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức ẩn dụ, nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức hoán dụ ?
II. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP:
Bài tập 3: (Sgk/158)
- Xác định những từ:
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
(Đồng chí - Chính Hữu)
- Các từ vai, miệng, chân, tay, đầu ở đoạn thơ, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển ?
- Nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức ẩn dụ, nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức hoán dụ ?
+ Được dùng theo nghĩa gốc: miệng, chân, tay .
+ Được dùng theo nghĩa chuyển: vai
( hoán dụ), đầu (ẩn dụ).
Phát triển từ vựng theo phương thức chuyển nghĩa ẩn dụ và hoán dụ.
II. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP:
Vận dụng kiến thức đã học về trường từ vựng để phân tích cái hay trong cách dùng từ ở bài thơ sau :
Áo đỏ em đi giữa phố đông
Cây xanh như cũng ánh theo hồng
Em đi lửa cháy trong bao mắt
Anh đứng thành tro , em biết không ?
(Vũ Quần Phương – Áo đỏ)
Bài tập 4: (Sgk/159)
II. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP:
Bài tập 4: (Sgk/159)
Trường từ vựng:
Là tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
II. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP:
Bài tập 4: (Sgk/159)
* Lưu ý : Biết sử dụng linh hoạt, sáng tạo vốn từ vựng tiếng Việt sẽ làm cho câu văn, lời thơ sinh động, gây ấn tượng hấp dẫn và làm nổi bật nội dung muốn nói .
Có hai trường từ vựng:
-Chỉ màu sắc: đỏ, xanh, hồng, ánh.
- Chỉ lửa, sự vật và hiện tượng liên quan đến lửa: lửa, cháy, tro.
Thể hiện một tình yêu mãnh liệt, cháy bỏng
Các từ trong 2 trường từ vựng liên quan chặt chẽ với nhau: màu áo đỏ của cô gái thắp lên trong mắt chàng trai (và bao người khác) ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan tỏa trong anh, làm anh đắm say, ngây ngất (đến mức có thể cháy thành tro) và nhuộm hồng cả không gian, làm không gian cũng như biến sắc (cây xanh như cũng ánh theo hồng) – bài thơ xây dùng được những hình ảnh gây ấn tượng mạnh với người đọc, qua đó thể hiện một tình yêu mãnh liệt, cháy bỏng.
Bài tập 3: (Sgk/158)
Bài tập 1: (Sgk/158)
Bài tập 2: (Sgk/158)
Bài tập 4: (Sgk/159)
- Chỉ màu sắc: đỏ, xanh, hồng, ánh.
- Chỉ lửa, sự vật và hiện tượng liên quan đến lửa: lửa, cháy, tro
Dùng theo nghĩa gốc: miệng, chân, tay . Được dùng theo nghĩa chuyển: vai đầu
Người vợ không hiểu nghĩa của cách nói " chỉ có một chân sút". Cách nói này có nghĩa là cả đội chỉ có một người giỏi ghi bàn.
Như vậy từ gật gù thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa biểu đạt: Tuy món ăn đạm bạc nhưng đôi vợ chồng nghèo ăn rất ngon miệng vì họ biết chia sẻ với nhau.
II. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP:
Bài tập 5: (Sgk/159)
Bài tập 5: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Ở đây, người ta gọi tên đất, tên sông không phải bằng những danh từ mĩ lệ, mà cứ theo đặc điểm riêng biệt của nó mà gọi thành tên. Chẳng hạn như gọi rạch Mái Giầm, vì hai bên bờ rạch mọc toàn những cây mái giầm cọng tròn xốp nhẹ, trên chỉ xòa ra độc một cái lá xanh hình chiếc bơi chèo nhỏ ; gọi là kênh Bọ Mắt vì ở đó tụ tập không biết cơ man nào là bọ mắt, đen như hạt vừng, chúng cứ bay theo thuyền từng bầy như những đám mây nhỏ, ta bị nó đốt vào da thịt chỗ nào là chỗ đó ngứa ngáy nổi mẩn đỏ tấy lên ; gọi là
kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (Ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ , làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon). (Đoàn Giỏi – Đất rừng phương Nam)
rạnh Má Giầm
kênh Bọ Mắt
kênh Ba Khía
- Các sự vật và hiện tượng được gọi tên:
rạch Mái Giầm, kênh Bọ Mắt, kênh Ba Khía.
II. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP:
Bài tập 5: (Sgk/159)
-Các sự vật và hiện tượng được gọi tên:
rạch Mái Giầm, kênh Bọ Mắt, kênh Ba Khía.
-> Dùng từ ngữ có sẵn với một nội dung mới dựa vào đặc điểm của sự vật, hiện tượng được gọi tên.
Các tên gọi : rạch Mái Giầm, kênh Bọ Mắt, kênh Ba Khía được đặt tên theo cách nào ?
A. Đặt từ ngữ mới để gọi riêng sự vật đó.
B. Dùng từ ngữ đã có sẵn theo một nội dung mới.
B.
Tạo từ ngữ mới bằng cách
dùng từ ngữ có sẵn .
II. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP:
Bài tập 5: (Sgk/159)
-Các sự vật và hiện tượng được gọi tên: rạch Mái Giầm, kênh Bọ Mắt, kênh Ba Khía
TRÒ CHƠI TIẾP SỨC
Tìm ví dụ về những
sự vật hiện tượng, sự vật được
gọi tên theo cách dựa vào đặc
điểm riêng biệt của chúng ?
Trong vòng 3 phút xem đội nào tìm được nhiều hơn!
Một số ví dụ về những sự vật, hiện tượng được gọi tên dựa theo cách dựa vào đặc điểm riêng biệt của chúng:
+ Cà tím:
+ Cá kiếm:
+ Chè móc câu:
+ Ớt chỉ thiên:
+ Ong ruồi:
+ Xe cút kít:
+ Chim lợn:
+ Mực:
+ Tắc kè hoa:
II. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP:
Bài tập 6: (Sgk/159)
Bài tập 6 : Truyện cười sau đây phê phán điều gì ?
Một ông sính chữ bất chợt lên cơn đau ruột thừa. Bà vợ hốt hoảng bảo con :
- Mau đi gọi bác sĩ ngay !
Trong cơn đau quằn quại, ông ta vẫn gượng dậy nói với theo :
- Đừng … đừng gọi bác sĩ, gọi cho bố đốc tờ !
(Theo Truyện cười dân gian)
Sính: thích đến mức lạm dụng quá đáng,
để tỏ ra hơn người khác.
Bác sĩ và đốc tờ là những từ đồng nghĩa.
Thay vì dùng từ bác sĩ, kẻ sắp chết vẫn “cái
nết không chừa”, một mực đòi dùng từ đốc tờ.
Truyện phê phán
thói sính dùng từ nước ngoài của một số người .
II. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP:
Bài tập 6: (Sgk/159)
Cần sử dụng từ mượn, từ đồng nghĩa
đúng lúc không nên lạm dụng.
Truyện phê phán thói sính dùng từ nước ngoài của một số người .
Bài tập 3: (Sgk/158)
Bài tập 1: (Sgk/158)
Bài tập 2: (Sgk/158)
Bài tập 4: (Sgk/159)
Bài tập 5: (Sgk/159)
Bài tập 6: (Sgk/159)
Truyện phê phán thói sính dùng từ nước ngoài của một số người .
Các sự vật và hiện tượng được gọi tên: rạch Mái Giầm, kênh Bọ Mắt, kênh Ba Khía.
Dùng từ ngữ có sẵn với một nội dung mới dựa vào đặc điểm của sự vật, hiện tượng được gọi tên.
- Chỉ màu sắc: đỏ, xanh, hồng, ánh.
- Chỉ lửa, sự vật và hiện tượng liên quan đến lửa: lửa, cháy, tro
Dùng theo nghĩa gốc: miệng, chân, tay . Được dùng theo nghĩa chuyển: vai đầu
Người vợ không hiểu nghĩa của cách nói " chỉ có một chân sút". Cách nói này có nghĩa là cả đội chỉ có một người giỏi ghi bàn.
Như vậy từ gật gù thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa biểu đạt: Tuy món ăn đạm bạc nhưng đôi vợ chồng nghèo ăn rất ngon miệng vì họ biết chia sẻ với nhau.
NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý :
* Lưu ý 1: Lựa chọn từ thích hợp với ý nghĩa cần biểu đạt. ( Bài tập 1)
* Lưu ý 2: Cần hiểu hàm nghĩa chuyển của từ trong quá trình giao tiếp .( bài tập 2,3)
* Lưu ý 3: Sử dụng linh hoạt, sáng tạo vốn từ vựng tiếng Việt sẽ làm cho câu văn, lời thơ sinh động, gây ấn tượng hấp dẫn và làm nổi bật nội dung muốn nói . (Bài tập 4)
* Lưu ý 4: Dùng từ ngữ có sẵn đặt tên cho một nội dung mới cũng là cách phát triển từ vựng tiếng Việt .(Bài tập 5)
* Lưu ý 5: Sử dụng từ mượn đúng lúc, đúng chỗ, không nên lạm dụng . (Bài tập 6)
Lâp bản đồ tư duy các kiến thức vừa luyện tập.
Tiết 55 -Tiếng Việt TỔNG KẾT TỪ VỰNG (LUYỆN TẬP TỔNG HỢP)
* Soạn bài: Bếp lửa (Bằng Việt)
- Đọc văn bản
-Trả lời các câu hỏi trang 145- 146
Hướng dẫn tự học
- Ôn tập lại lý thuyết các khái niệm về Từ vựng Tiếng Việt
Làm bài tập đầy đủ vào vở ghi bài
Tự thiết kế vẽ sơ đồ tư duy bài học để các em nắm chắc kiến thức hơn.
Tham khảo một số bài tập Tiếng Việt ngoài sách giáo khoa
Trò chơi:
ĐUỔI HÌNH
BẮT THÀNH NGỮ
Chó ngáp phải ruồi
- Vì một sự may mắn ngẫu nhiên mà đạt được chứ không phải có tài cán gì.
Nộm ti?n qua c?a s?
Tiêu pha lãng phí, hoang tàng, ngông cuồng.
Money
Trên đe dưới búa
Tình trạng bị kìm kẹp, chèn ép từ các phía không có lối thoát.
k
h
ô
n
Đi một ngày đàng học một sàng khôn
Trâu buộc ghét trâu ăn.
Tức...quá!
Mắt nhắm mắt mở
Tháng
8
Là câu gì?.
Nắng tháng tám rám trái bưởi.
................
................
Chuột sa chĩnh gạo
gạo
Rất may gặp được nơi sung sướng, đầy đủ nhà hạ.
Lên voi xuống chó
Thay đổi địa vị thất thường đột ngột, lúc vinh hiển, lúc thất
Đầu - đuôi.
Đầu voi đuôi chuột.
- Tập viết đoạn văn có sử dụng một trong số các phép tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ.
* Bài học tiết sau :
- Chương trình địa phương ( phần Tiếng Việt )
+ Sưu tầm một số từ ngữ địa phương
+ Xem trước các bài tập SGK /175,176.
Bài học tiết này :
- Về xem lại toàn bộ kiến thức phần từ vựng.
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
1
CHÂN THÀNH CẢM ƠN
QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM HỌC SINH
GD & ĐT
Trường THCS HÒA HƯNG
MÔN NGỮ VĂN 9
GIÁO VIÊN: BÙI THỊ THẢO
Hội giảng cấp trường vòng 1
KIỂM TRA BÀI CŨ:
Nối từ ở cột A với nội dung ở cột B cho phù hợp:
Em hãy kể tên một số phép tu từ từ vựng đã học ở tiết trước ?
I. ÔN LÍ THUYẾT:
Tuần 11- Tiết 55: TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG
(Luyện tập tổng hợp)
Từ đơn
Từ phức
Từ ghép
Từ láy
Nghĩa gốc
Nghĩa chuyển
Đồng nghĩa
Đồng âm
Trái nghĩa
Trường từ vựng
Từ thuần Việt
Từ mượn
Hán Việt
Ngôn ngữ khác
Từ tượng thanh
Từ tượng hình
Biện pháp t.từ
T?NG K?T V? T? V?NG
I. ÔN LÍ THUYẾT:
TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG
(Luyện tập tổng hợp)
II. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP:
Bài tập 1: (Sgk/158)
Thảo luận nhóm
So sánh hai dị bản của câu ca dao sau:
- Râu tôm nấu với ruột bầu
Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon.
- Râu tôm nấu với ruột bù
Chồng chan vợ húp gật gù khen ngon.
NHÓM 1:
Cho biết trong trường hợp này, gật đầu hay gật gù thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt ? Vì sao ?
( 3 phút )
Bài tập 2: (Sgk/158)
NHÓM 2:
Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ của người vợ trong truyện cười sau đây :
Chồng vừa ngồi xem bóng đá vừa nói :
- Đội này chỉ có một chân sút, thành ra mấy lần bỏ lỡ cơ hội ghi bàn .
Vợ nghe thấy thế liền than thở :
Rõ khổ ! Có một chân thì còn chơi bóng làm gì cơ chứ !
NHÓM 3:
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
(Đồng chí - Chính Hữu)
- Các từ vai, miệng, chân, tay, đầu ở đoạn thơ, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển ?
- Nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức ẩn dụ, nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức hoán dụ ?
Bài tập 4: (Sgk/159)
NHÓM 4:
Vận dụng kiến thức đã học về trường từ vựng để phân tích cái hay trong cách dùng từ ở bài thơ sau :
Áo đỏ em đi giữa phố đông
Cây xanh như cũng ánh theo hồng
Em đi lửa cháy trong bao mắt
Anh đứng thành tro , em biết không ?
(Vũ Quần Phương – Áo đỏ)
II. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP:
So sánh hai dị bản của câu ca dao sau:
- Râu tôm nấu với ruột bầu Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon.
- Râu tôm nấu với ruột bù
Chồng chan vợ húp gật gù khen ngon.
Bài tập 1: (Sgk/158)
- Gật đầu: cúi đầu xuống, rồi ngẩng lên ngay, thường để chào hỏi hay tỏ sự đồng ý.
- Gật gù: gật nhẹ và nhiều lần, biểu thị sự đồng tình hay tán thưởng.
-> Như vậy từ gật gù thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa biểu đạt: Tuy món ăn đạm bạc nhưng đôi vợ chồng nghèo ăn rất ngon miệng vì họ biết chia sẻ với nhau.
II. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP:
Bài tập 1: (Sgk/158)
- Gật đầu: cúi đầu xuống, rồi ngẩng lên ngay, thường để chào hỏi hay tỏ sự đồng ý.
- Gật gù: gật nhẹ và nhiều lần, biểu thị sự đồng tình hay tán thưởng.
-> Như vậy từ gật gù thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa biểu đạt: Tuy món ăn đạm bạc nhưng đôi vợ chồng nghèo ăn rất ngon miệng vì họ biết chia sẻ với nhau.
- Biết dùng từ ngữ đúng nghĩa, phù hợp có tác dụng làm tăng hiệu quả diễn đạt trong văn chương
* Lưu ý : Lựa chọn từ thích hợp với ý nghĩa cần biểu đạt.
II. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP:
Bài tập 2: (Sgk/158)
Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ của người vợ trong truyện cười :
Chồng vừa ngồi xem bóng đá vừa nói :
- Đội này chỉ có một chân sút, thành ra mấy lần bỏ lỡ cơ hội ghi bàn .
Vợ nghe thấy thế liền than thở :
Rõ khổ ! Có một chân thì còn chơi bóng làm gì cơ chứ !
II. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP:
Bài tập 2: (Sgk/158)
Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ của người vợ trong truyện cười :
Chồng: một chân sút
Cả đội bóng chỉ có một người giỏi ghi bàn.
Dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ.
Vợ: có một chân.
Cầu thủ chỉ còn một chân.
Hiểu theo nghĩa gốc.
Hiểu sai.
II. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP:
Bài tập 2: (Sgk/158)
Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ của người vợ trong truyện cười :
- Người vợ không hiểu nghĩa của cách nói " chỉ có một chân sút". Cách nói này có nghĩa là cả đội chỉ có một người giỏi ghi bàn.
- Hiểu đúng nghĩa của từ thì giao tiếp mới đạt hiệu quả. Vì vậy phải trau dồi thêm vốn từ trong nhiều lĩnh vực xã hội khác nhau.
II. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP:
Bài tập 3: (Sgk/158)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
(Đồng chí - Chính Hữu)
- Các từ vai, miệng, chân, tay, đầu ở đoạn thơ, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển ?
- Nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức ẩn dụ, nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức hoán dụ ?
II. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP:
Bài tập 3: (Sgk/158)
- Xác định những từ:
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
(Đồng chí - Chính Hữu)
- Các từ vai, miệng, chân, tay, đầu ở đoạn thơ, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển ?
- Nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức ẩn dụ, nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức hoán dụ ?
+ Được dùng theo nghĩa gốc: miệng, chân, tay .
+ Được dùng theo nghĩa chuyển: vai
( hoán dụ), đầu (ẩn dụ).
Phát triển từ vựng theo phương thức chuyển nghĩa ẩn dụ và hoán dụ.
II. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP:
Vận dụng kiến thức đã học về trường từ vựng để phân tích cái hay trong cách dùng từ ở bài thơ sau :
Áo đỏ em đi giữa phố đông
Cây xanh như cũng ánh theo hồng
Em đi lửa cháy trong bao mắt
Anh đứng thành tro , em biết không ?
(Vũ Quần Phương – Áo đỏ)
Bài tập 4: (Sgk/159)
II. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP:
Bài tập 4: (Sgk/159)
Trường từ vựng:
Là tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
II. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP:
Bài tập 4: (Sgk/159)
* Lưu ý : Biết sử dụng linh hoạt, sáng tạo vốn từ vựng tiếng Việt sẽ làm cho câu văn, lời thơ sinh động, gây ấn tượng hấp dẫn và làm nổi bật nội dung muốn nói .
Có hai trường từ vựng:
-Chỉ màu sắc: đỏ, xanh, hồng, ánh.
- Chỉ lửa, sự vật và hiện tượng liên quan đến lửa: lửa, cháy, tro.
Thể hiện một tình yêu mãnh liệt, cháy bỏng
Các từ trong 2 trường từ vựng liên quan chặt chẽ với nhau: màu áo đỏ của cô gái thắp lên trong mắt chàng trai (và bao người khác) ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan tỏa trong anh, làm anh đắm say, ngây ngất (đến mức có thể cháy thành tro) và nhuộm hồng cả không gian, làm không gian cũng như biến sắc (cây xanh như cũng ánh theo hồng) – bài thơ xây dùng được những hình ảnh gây ấn tượng mạnh với người đọc, qua đó thể hiện một tình yêu mãnh liệt, cháy bỏng.
Bài tập 3: (Sgk/158)
Bài tập 1: (Sgk/158)
Bài tập 2: (Sgk/158)
Bài tập 4: (Sgk/159)
- Chỉ màu sắc: đỏ, xanh, hồng, ánh.
- Chỉ lửa, sự vật và hiện tượng liên quan đến lửa: lửa, cháy, tro
Dùng theo nghĩa gốc: miệng, chân, tay . Được dùng theo nghĩa chuyển: vai đầu
Người vợ không hiểu nghĩa của cách nói " chỉ có một chân sút". Cách nói này có nghĩa là cả đội chỉ có một người giỏi ghi bàn.
Như vậy từ gật gù thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa biểu đạt: Tuy món ăn đạm bạc nhưng đôi vợ chồng nghèo ăn rất ngon miệng vì họ biết chia sẻ với nhau.
II. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP:
Bài tập 5: (Sgk/159)
Bài tập 5: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Ở đây, người ta gọi tên đất, tên sông không phải bằng những danh từ mĩ lệ, mà cứ theo đặc điểm riêng biệt của nó mà gọi thành tên. Chẳng hạn như gọi rạch Mái Giầm, vì hai bên bờ rạch mọc toàn những cây mái giầm cọng tròn xốp nhẹ, trên chỉ xòa ra độc một cái lá xanh hình chiếc bơi chèo nhỏ ; gọi là kênh Bọ Mắt vì ở đó tụ tập không biết cơ man nào là bọ mắt, đen như hạt vừng, chúng cứ bay theo thuyền từng bầy như những đám mây nhỏ, ta bị nó đốt vào da thịt chỗ nào là chỗ đó ngứa ngáy nổi mẩn đỏ tấy lên ; gọi là
kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (Ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ , làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon). (Đoàn Giỏi – Đất rừng phương Nam)
rạnh Má Giầm
kênh Bọ Mắt
kênh Ba Khía
- Các sự vật và hiện tượng được gọi tên:
rạch Mái Giầm, kênh Bọ Mắt, kênh Ba Khía.
II. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP:
Bài tập 5: (Sgk/159)
-Các sự vật và hiện tượng được gọi tên:
rạch Mái Giầm, kênh Bọ Mắt, kênh Ba Khía.
-> Dùng từ ngữ có sẵn với một nội dung mới dựa vào đặc điểm của sự vật, hiện tượng được gọi tên.
Các tên gọi : rạch Mái Giầm, kênh Bọ Mắt, kênh Ba Khía được đặt tên theo cách nào ?
A. Đặt từ ngữ mới để gọi riêng sự vật đó.
B. Dùng từ ngữ đã có sẵn theo một nội dung mới.
B.
Tạo từ ngữ mới bằng cách
dùng từ ngữ có sẵn .
II. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP:
Bài tập 5: (Sgk/159)
-Các sự vật và hiện tượng được gọi tên: rạch Mái Giầm, kênh Bọ Mắt, kênh Ba Khía
TRÒ CHƠI TIẾP SỨC
Tìm ví dụ về những
sự vật hiện tượng, sự vật được
gọi tên theo cách dựa vào đặc
điểm riêng biệt của chúng ?
Trong vòng 3 phút xem đội nào tìm được nhiều hơn!
Một số ví dụ về những sự vật, hiện tượng được gọi tên dựa theo cách dựa vào đặc điểm riêng biệt của chúng:
+ Cà tím:
+ Cá kiếm:
+ Chè móc câu:
+ Ớt chỉ thiên:
+ Ong ruồi:
+ Xe cút kít:
+ Chim lợn:
+ Mực:
+ Tắc kè hoa:
II. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP:
Bài tập 6: (Sgk/159)
Bài tập 6 : Truyện cười sau đây phê phán điều gì ?
Một ông sính chữ bất chợt lên cơn đau ruột thừa. Bà vợ hốt hoảng bảo con :
- Mau đi gọi bác sĩ ngay !
Trong cơn đau quằn quại, ông ta vẫn gượng dậy nói với theo :
- Đừng … đừng gọi bác sĩ, gọi cho bố đốc tờ !
(Theo Truyện cười dân gian)
Sính: thích đến mức lạm dụng quá đáng,
để tỏ ra hơn người khác.
Bác sĩ và đốc tờ là những từ đồng nghĩa.
Thay vì dùng từ bác sĩ, kẻ sắp chết vẫn “cái
nết không chừa”, một mực đòi dùng từ đốc tờ.
Truyện phê phán
thói sính dùng từ nước ngoài của một số người .
II. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP:
Bài tập 6: (Sgk/159)
Cần sử dụng từ mượn, từ đồng nghĩa
đúng lúc không nên lạm dụng.
Truyện phê phán thói sính dùng từ nước ngoài của một số người .
Bài tập 3: (Sgk/158)
Bài tập 1: (Sgk/158)
Bài tập 2: (Sgk/158)
Bài tập 4: (Sgk/159)
Bài tập 5: (Sgk/159)
Bài tập 6: (Sgk/159)
Truyện phê phán thói sính dùng từ nước ngoài của một số người .
Các sự vật và hiện tượng được gọi tên: rạch Mái Giầm, kênh Bọ Mắt, kênh Ba Khía.
Dùng từ ngữ có sẵn với một nội dung mới dựa vào đặc điểm của sự vật, hiện tượng được gọi tên.
- Chỉ màu sắc: đỏ, xanh, hồng, ánh.
- Chỉ lửa, sự vật và hiện tượng liên quan đến lửa: lửa, cháy, tro
Dùng theo nghĩa gốc: miệng, chân, tay . Được dùng theo nghĩa chuyển: vai đầu
Người vợ không hiểu nghĩa của cách nói " chỉ có một chân sút". Cách nói này có nghĩa là cả đội chỉ có một người giỏi ghi bàn.
Như vậy từ gật gù thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa biểu đạt: Tuy món ăn đạm bạc nhưng đôi vợ chồng nghèo ăn rất ngon miệng vì họ biết chia sẻ với nhau.
NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý :
* Lưu ý 1: Lựa chọn từ thích hợp với ý nghĩa cần biểu đạt. ( Bài tập 1)
* Lưu ý 2: Cần hiểu hàm nghĩa chuyển của từ trong quá trình giao tiếp .( bài tập 2,3)
* Lưu ý 3: Sử dụng linh hoạt, sáng tạo vốn từ vựng tiếng Việt sẽ làm cho câu văn, lời thơ sinh động, gây ấn tượng hấp dẫn và làm nổi bật nội dung muốn nói . (Bài tập 4)
* Lưu ý 4: Dùng từ ngữ có sẵn đặt tên cho một nội dung mới cũng là cách phát triển từ vựng tiếng Việt .(Bài tập 5)
* Lưu ý 5: Sử dụng từ mượn đúng lúc, đúng chỗ, không nên lạm dụng . (Bài tập 6)
Lâp bản đồ tư duy các kiến thức vừa luyện tập.
Tiết 55 -Tiếng Việt TỔNG KẾT TỪ VỰNG (LUYỆN TẬP TỔNG HỢP)
* Soạn bài: Bếp lửa (Bằng Việt)
- Đọc văn bản
-Trả lời các câu hỏi trang 145- 146
Hướng dẫn tự học
- Ôn tập lại lý thuyết các khái niệm về Từ vựng Tiếng Việt
Làm bài tập đầy đủ vào vở ghi bài
Tự thiết kế vẽ sơ đồ tư duy bài học để các em nắm chắc kiến thức hơn.
Tham khảo một số bài tập Tiếng Việt ngoài sách giáo khoa
Trò chơi:
ĐUỔI HÌNH
BẮT THÀNH NGỮ
Chó ngáp phải ruồi
- Vì một sự may mắn ngẫu nhiên mà đạt được chứ không phải có tài cán gì.
Nộm ti?n qua c?a s?
Tiêu pha lãng phí, hoang tàng, ngông cuồng.
Money
Trên đe dưới búa
Tình trạng bị kìm kẹp, chèn ép từ các phía không có lối thoát.
k
h
ô
n
Đi một ngày đàng học một sàng khôn
Trâu buộc ghét trâu ăn.
Tức...quá!
Mắt nhắm mắt mở
Tháng
8
Là câu gì?.
Nắng tháng tám rám trái bưởi.
................
................
Chuột sa chĩnh gạo
gạo
Rất may gặp được nơi sung sướng, đầy đủ nhà hạ.
Lên voi xuống chó
Thay đổi địa vị thất thường đột ngột, lúc vinh hiển, lúc thất
Đầu - đuôi.
Đầu voi đuôi chuột.
- Tập viết đoạn văn có sử dụng một trong số các phép tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ.
* Bài học tiết sau :
- Chương trình địa phương ( phần Tiếng Việt )
+ Sưu tầm một số từ ngữ địa phương
+ Xem trước các bài tập SGK /175,176.
Bài học tiết này :
- Về xem lại toàn bộ kiến thức phần từ vựng.
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
1
CHÂN THÀNH CẢM ƠN
QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM HỌC SINH
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Thị Thảo
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)