Bài 12. Sự nổi

Chia sẻ bởi Bùi Thị Kim Oanh | Ngày 29/04/2019 | 48

Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Sự nổi thuộc Vật lí 8

Nội dung tài liệu:

KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 1: Viết công thức tính lực đẩy ac - si – mét tác dụng lên một vật nhúng trong chất lỏng? Giải thích các kí hiệu và nêu tên đơn vị của các đại lượng trong công thức?
Câu 2: Thế nào là 2 lực cân bằng?
Câu 3: Vật chịu tác dụng của các lực cân bằng thì có trạng thái chuyển động như thế nào?
Câu 4: Nếu thấy vật đứng yên, hay chuyển động thẳng đều thì ta có thể kết luận gì về các lực tác dụng lên vật?
Vừa to, vừa nặng hơn bi.
Thế mà tầu nổi, bi chìm tại sao?
P > FA
P = FA
P < FA
a)
b)
c)
+) Vật sẽ nổi lên mặt chất lỏng khi: dv < dl
+) Vật sẽ chìm xuống khi: dv > dl
+) Vật sẽ lơ lửng trong chất lỏng khi: dv = dl
C6: Biết P = dv. V (trong đó dv là trọng lượng riêng của chất làm vật, V là thể tích của vật) và FA = dl. V (trong đó dl là trọng lượng riêng của chất lỏng). Hãy chứng minh rằng nếu vật là một khối đặc nhúng ngập vào trong chất lỏng thì:
C8: Thả một hòn bi thép vào thuỷ ngân thì hòn bi nổi hay chìm? Tại sao?
(cho biết dthép = 73000N/m3 , dthuỷ ngân = 136000N/m3)
Trả lời:
Hòn bi bằng thép nổi lên mặt thuỷ ngân vì trọng lượng riêng của thép nhỏ hơn trọng lượng riêng của thủy ngân (dthép < dthuỷ ngân)
Khí cầu bay được lên cao là nhờ đâu?
Do được bơm khí nhẹ nên trọng lượng riêng của cả khí cầu nhỏ hơn trọng lượng riêng của không khí nên khí cầu dễ dàng bay lên.
Vừa to, vừa nặng hơn bi.
Thế mà tầu nổi, bi chìm tại sao?
- Do trọng lượng riêng của bi thép lớn hơn trọng lượng riêng của nước nên bi thép chìm trong nước.
- Do tầu có các khoang rỗng nên trọng lượng riêng của cả con tầu nhỏ trọng lượng riêng của nước nên con tầu có thể nổi trên mặt nước.
Tàu ngầm
Tàu ngầm là loại tàu có thể chạy ngầm dưới mặt nước. Phần đáy tầu có nhiều ngăn có thể dùng máy bơm để bơm nước vào hoặc đẩy nước ra. Nhờ đó, người ta có thể làm thay đổi trọng lượng riêng của tàu để cho tàu lặn xuống, lơ lửng trong nước hoặc nổi lên trên mặt nước .
C5: Độ lớn của lực đẩy Ác-Si-Mét được tính bằng công thức:
FA = d.V, trong đó d là trọng lượng riêng của chất lỏng, còn V là
gì? Trong các câu trả lời sau đây, câu nào là không đúng?
A. V là thể tích của phần nước bị miếng gỗ chiếm chỗ
B. V là thể tích của cả miếng gỗ
C. V là thể tích của phần miếng gỗ chìm trong nước
D. V là thể tích được gạch chéo trong hình
Tính trọng lượng của vật?
Do vật nổi cân bằng trên mặt chất lỏng nên: P = FA = 5 N
Bài tập: Thả một vật nặng có thể tích 1 dm3 vào nước thì vật nổi một nửa thể tích. Biết trọng lượng riêng của nước là 10000N/m3.
Tính lực đẩy ác - si - mét của nước tác dụng lên vật?
Bài làm
Thể tích của phần vật chìm trong nước là:
Lực đẩy ác - si mét của nước tác dụng lên vật là:
FA = d . Vc = 10000.0,0005 = 5 (N)
Đáp số: FA = 5 N
C9
+ Hai vật M, N cùng thể tích và nhúng ngập trong nước.
+ Vật M chìm xuống.
+ Vật N lơ lửng.
M
M
N
N
=
<
=
>
Có thể em chưa biết:

dngười khoảng 11214N/m3

dnước biÓn khoảng 11740N/m3
 dngười < dnước biển
Biển Chết
Người nổi trên nước
biển đó.
Thực hiện luật atgt đường thủy
Trang bị kĩ năng sống
SỰ NỔI CỦA VẬT
CÓ THỂ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG
Các hoạt động khai thác và vận chuyển dầu có thể làm rò rỉ dầu lửa.
Vì dầu có trọng lượng riêng nhỏ hơn trọng lượng riêng của nước nên nổi trên mặt nước. Lớp dầu này ngăn cản việc hoà tan ôxi vào nước. Vì vậy, sinh vật không lấy được ôxi sẽ bị chết.
CÁCH KHẮC PHỤC DẦU TRÀN
Sinh hoạt của con người và các hoạt động sản xuất thải ra môi trường lượng khí thải lớn (NO, CO2, SO2…) đều “nặng” hơn không khí nên có xu hướng chuyển xuống lớp không khí sát mặt đất => ô nhiễm môi trường.
SỰ NỔI CỦA VẬT
CÓ THỂ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG
 Biện pháp:
- Đảm bảo an toàn trong vận chuyển dầu lửa, có biện pháp kịp thời khi gặp sự cố tràn dầu.
- Lưu thông không khí (sử dụng quạt gió, xây dựng nhà xưởng thông thoáng, xây dựng các ống khói…). Hạn chế khí thải độc hại.
Sự nổi của các vật cũng tác động đến môi trường
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG GIÓ
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
Học bài và làm các bài tập từ 12.1 -> 12.7 (SBT)

Vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt các kiến thức lí thuyết cơ bản từ bài 1

đến bài 12. Trả lời cho các câu hỏi thuộc phần ôn tập ở bài 18

thuộc kiến thức đã học.

- Chuẩn bị cho tiết sau ôn tập học kỡ I.
Hướng dẫn bài 12.7(SBT)

Lực đẩy FA chính là hiệu số giữa trọng lượng của vật ở ngoài

không khí với trọng lượng của vật ở trong nước:

FA = P - Pn => dn . V = d.V - Pn . Từ đó suy ra V

Thay v�o P = d.V ta tính được P
Bài 12/7 (SBT): Một vật có trọng lượng riêng là 26 000 N/m3.
Treo vật vào một lực kế rồi nhúng vật ngập trong nước thì lực
kế chỉ 150N. Hỏi nếu treo vật ở ngoài không khí thì lực kế chỉ
bao nhiêu? Cho biết trọng lượng riêng của nước là
10 000 N/m3
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Bùi Thị Kim Oanh
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)