Bài 12. Câu ghép (tiếp theo)
Chia sẻ bởi Nguyễn Bá Anh Quân |
Ngày 09/05/2019 |
90
Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Câu ghép (tiếp theo) thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Chúc mừng các thầy cô về dự giờ Ngữ Văn 8
Kiểm tra bài cũ
Cho 2 cõu sau:
Ngu?i hỳt thu?c lỏ s? b? ?nh hu?ng l?n d?n s?c kh?e.
Nh?ng ngu?i hỳt thu?c lỏ b? d?ng cung b? ?nh hu?ng khụng kộm.
Nếu người hút thuốc lá bị ảnh hưởng lớn đến sức khỏe thì những người hút thuốc lá bị động cũng bị ảnh hưởng không kém.
I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu
§äc c©u ghÐp sau:
Cã lÏ tiÕng ViÖt cña chóng ta ®Ñp bëi v× t©m hån cña ngêi ViÖt Nam ta rÊt ®Ñp, bëi v× ®êi sèng, cuéc ®Êu tranh cña nh©n d©n ta tõ tríc tíi nay lµ cao quÝ, lµ vÜ ®¹i, nghÜa lµ rÊt ®Ñp.
(Ph¹m V¨n §ång, Gi÷ g×n sù trong s¸ng cña tiÕng ViÖt)
TIẾT 46: CÂU GHÉP
( Tiếp theo)
1. Xét ví dụ:
3
1. Cã lÏ tiÕng ViÖt cña chóng ta ®Ñp bëi v×
t©m hån cña ngêi ViÖt Nam ta rÊt ®Ñp, bëi v×
®êi sèng, cuéc ®Êu tranh cña nh©n d©n ta tõ tríc
tíi nay lµ cao quÝ, lµ vÜ ®¹i, nghÜa lµ rÊt ®Ñp.
Các vế câu chỉ quan hệ nguyên nhân
Vế 1
Vế 2
Vế 3
Ví dụ 2
"Nếu trong pho lịch sử loài người xóa các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xóa hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào!"
(Hoài Thanh, ý nghĩa văn chương)
Quan hệ điều kiện (giả thiết)
thì
Nếu
Ví dụ 3:
"Tuy rét vẫn kéo di, mùa xuân dó đến
bên bờ sông Lương".
(Nguyễn Đình Thi)
Tuy
//
//
Quan hệ tương phản
4
CN1
VN1
VN2
CN2
CN1
CN2
VN2
VN1
CN1
VN1
CN2
VN2
CN1
VN1
CN2
VN2
đồng thời
gió càng to thì lửa càng bốc lên cao.
Quan hệ tăng tiến
Giặc phải đầu hàng hoặc chúng se~ bị tiêu diệt.
Quan hệ lựa chọn
Ví dụ 8:
Ví dụ 9:
6
2. NH?N XE?T:
Các vế câu của câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ. Những quan hệ thường gặp là: quan hệ nguyên nhân, quan hệ điều kiện (giả thiết), quan hệ tương phản, quan hệ tăng tiến, quan hệ lựa chọn, quan hệ bổ sung, quan hệ tiếp nối, quan hệ đồng thời, quan hệ giải thích.
Mỗi quan hệ thường được đánh dấu bằng các quan hệ từ,
cặp quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng nhất định. Tuy nhiên,
để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu,
trong nhiều trường hợp, ta phảidựa vào văn cảnh hoặc
hoàn cảnh giao tiếp.
7
II.luyện tập
Bài tập 1 (SGK trang 124)
Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép dưới đây và cho biết mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì trong mối quan hệ ấy.
Câu a.
"Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học."
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
Vế câu 1 và vế câu 2: Quan hệ nguyên nhân - kết quả
Vế câu 3 giải thích cho vế câu 2
8
Bài tập 2(a)
a. "Biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời.
Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch.
Trời rải mây trắng nhạt,biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề.
Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ."
(Vũ Tú Nam, Biển đẹp)
Bốn câu ghép ở trên đều là quan hệ điều kiện.
Vế đầu chỉ điều kiện, vế sau chỉ kết quả. Không nên tách
mỗi vế câu ghép thành các câu đơn vì ý nghĩa các câu có
quan hệ chặt chẽ với nhau.
9
Bài tập 2(b)
b, "Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển".
(Thi Sảnh)
Trong đoạn trích trên , hai câu ghép đều có
quan hệ nguyên nhân.
Vế đầu chỉ nguyên nhân, vế sau chỉ kết quả.
Cũng không nên tách các vế câu thành những
câu đơn vì quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu khá chặt chẽ.
10
Bài tập 4(a)
"Chị Dậu càng tỏ ra bộ đau đớn:
Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được. Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u."
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ điều kiện (cùng với sự xuất hiện của quan hệ từ "nếu "). Để thể hiện rõ mối quan hệ ý nghĩa này, không nên tách mỗi vế thành một câu đơn.
11
Bài tập 4(b)
"Chị Dậu càng tỏ ra bộ đau đớn:
Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được. Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u."
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
"Thôi! U van con. U lạy con. Con thương thầy, thương u.
Con đi ngay bây giờ cho u."
Hàng loạt câu ngắn đặt cạnh nhau có thể giúp ta hình dung cách
nói nhát gừng hoặc nghẹn ngào nhưng không thể hiện được nụ~i dau thắt lòng của chị D?u.
- tác giả muốn diễn đạt cách nói kể lể, van vỉ, thiết tha nóo lũng c?a nhõn v?t ch? D?u nờn dựng ki?u cõu ghộp.
12
Hướng dẫn về nhà
- Học thuộc ghi nhớ.
- Hoàn thành các bài tập còn lại.
- Soạn bài Dấu ngoặc đơn dấu hai chấm.
- Vận dụng sử dụng câu ghép trong giao tiếp, trong viết văn.
Bài học kết thúc
Xin cảm ơn các thầy giáo,
cô giáo và các em!
Chúc các em học giỏi!
Kiểm tra bài cũ
Cho 2 cõu sau:
Ngu?i hỳt thu?c lỏ s? b? ?nh hu?ng l?n d?n s?c kh?e.
Nh?ng ngu?i hỳt thu?c lỏ b? d?ng cung b? ?nh hu?ng khụng kộm.
Nếu người hút thuốc lá bị ảnh hưởng lớn đến sức khỏe thì những người hút thuốc lá bị động cũng bị ảnh hưởng không kém.
I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu
§äc c©u ghÐp sau:
Cã lÏ tiÕng ViÖt cña chóng ta ®Ñp bëi v× t©m hån cña ngêi ViÖt Nam ta rÊt ®Ñp, bëi v× ®êi sèng, cuéc ®Êu tranh cña nh©n d©n ta tõ tríc tíi nay lµ cao quÝ, lµ vÜ ®¹i, nghÜa lµ rÊt ®Ñp.
(Ph¹m V¨n §ång, Gi÷ g×n sù trong s¸ng cña tiÕng ViÖt)
TIẾT 46: CÂU GHÉP
( Tiếp theo)
1. Xét ví dụ:
3
1. Cã lÏ tiÕng ViÖt cña chóng ta ®Ñp bëi v×
t©m hån cña ngêi ViÖt Nam ta rÊt ®Ñp, bëi v×
®êi sèng, cuéc ®Êu tranh cña nh©n d©n ta tõ tríc
tíi nay lµ cao quÝ, lµ vÜ ®¹i, nghÜa lµ rÊt ®Ñp.
Các vế câu chỉ quan hệ nguyên nhân
Vế 1
Vế 2
Vế 3
Ví dụ 2
"Nếu trong pho lịch sử loài người xóa các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xóa hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào!"
(Hoài Thanh, ý nghĩa văn chương)
Quan hệ điều kiện (giả thiết)
thì
Nếu
Ví dụ 3:
"Tuy rét vẫn kéo di, mùa xuân dó đến
bên bờ sông Lương".
(Nguyễn Đình Thi)
Tuy
//
//
Quan hệ tương phản
4
CN1
VN1
VN2
CN2
CN1
CN2
VN2
VN1
CN1
VN1
CN2
VN2
CN1
VN1
CN2
VN2
đồng thời
gió càng to thì lửa càng bốc lên cao.
Quan hệ tăng tiến
Giặc phải đầu hàng hoặc chúng se~ bị tiêu diệt.
Quan hệ lựa chọn
Ví dụ 8:
Ví dụ 9:
6
2. NH?N XE?T:
Các vế câu của câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ. Những quan hệ thường gặp là: quan hệ nguyên nhân, quan hệ điều kiện (giả thiết), quan hệ tương phản, quan hệ tăng tiến, quan hệ lựa chọn, quan hệ bổ sung, quan hệ tiếp nối, quan hệ đồng thời, quan hệ giải thích.
Mỗi quan hệ thường được đánh dấu bằng các quan hệ từ,
cặp quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng nhất định. Tuy nhiên,
để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu,
trong nhiều trường hợp, ta phảidựa vào văn cảnh hoặc
hoàn cảnh giao tiếp.
7
II.luyện tập
Bài tập 1 (SGK trang 124)
Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép dưới đây và cho biết mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì trong mối quan hệ ấy.
Câu a.
"Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học."
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
Vế câu 1 và vế câu 2: Quan hệ nguyên nhân - kết quả
Vế câu 3 giải thích cho vế câu 2
8
Bài tập 2(a)
a. "Biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời.
Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch.
Trời rải mây trắng nhạt,biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề.
Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ."
(Vũ Tú Nam, Biển đẹp)
Bốn câu ghép ở trên đều là quan hệ điều kiện.
Vế đầu chỉ điều kiện, vế sau chỉ kết quả. Không nên tách
mỗi vế câu ghép thành các câu đơn vì ý nghĩa các câu có
quan hệ chặt chẽ với nhau.
9
Bài tập 2(b)
b, "Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển".
(Thi Sảnh)
Trong đoạn trích trên , hai câu ghép đều có
quan hệ nguyên nhân.
Vế đầu chỉ nguyên nhân, vế sau chỉ kết quả.
Cũng không nên tách các vế câu thành những
câu đơn vì quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu khá chặt chẽ.
10
Bài tập 4(a)
"Chị Dậu càng tỏ ra bộ đau đớn:
Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được. Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u."
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ điều kiện (cùng với sự xuất hiện của quan hệ từ "nếu "). Để thể hiện rõ mối quan hệ ý nghĩa này, không nên tách mỗi vế thành một câu đơn.
11
Bài tập 4(b)
"Chị Dậu càng tỏ ra bộ đau đớn:
Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được. Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u."
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
"Thôi! U van con. U lạy con. Con thương thầy, thương u.
Con đi ngay bây giờ cho u."
Hàng loạt câu ngắn đặt cạnh nhau có thể giúp ta hình dung cách
nói nhát gừng hoặc nghẹn ngào nhưng không thể hiện được nụ~i dau thắt lòng của chị D?u.
- tác giả muốn diễn đạt cách nói kể lể, van vỉ, thiết tha nóo lũng c?a nhõn v?t ch? D?u nờn dựng ki?u cõu ghộp.
12
Hướng dẫn về nhà
- Học thuộc ghi nhớ.
- Hoàn thành các bài tập còn lại.
- Soạn bài Dấu ngoặc đơn dấu hai chấm.
- Vận dụng sử dụng câu ghép trong giao tiếp, trong viết văn.
Bài học kết thúc
Xin cảm ơn các thầy giáo,
cô giáo và các em!
Chúc các em học giỏi!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Bá Anh Quân
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)