Bài 12. Câu ghép (tiếp theo)

Chia sẻ bởi nguyễn thị diễm | Ngày 02/05/2019 | 24

Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Câu ghép (tiếp theo) thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

Năm học 2012-2013.
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ CÙNG CÁC EM
giáo viên: Nguyễn thị diễm.
Thế nào là câu ghép?
2. Câu ghép sau được nối theo cách nào?
Hoa càng kể cả lớp càng chú ý lắng nghe.
Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm
chủ vị không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm chủ vị được
gọi là vế câu.
KIỂM TRA BÀI CŨ.
ĐÁP ÁN
2. Câu ghép được nối bởi một cặp phó từ.
Hoa càng kể cả lớp càng chú ý lắng nghe.
Câu ghép (tt)
Tiết 46.
Vì trời mưa nên tôi không đi lao động.
2. Nếu bạn chăm học thì thầy cô rất vui lòng.
3. Tuy nhà An gặp khó khăn nhưng bạn vẫn đi học đều.
4. Hoa càng kể cả lớp càng chú ý lắng nghe.
5. Hôm nay bạn trực lớp hay tôi trực.
6. Lan không những học giỏi mà còn hát hay.
7.Tôi nhìn nó mỉm cười và nó cũng mỉm cười nhìn tôi.
8. Không nghe tiếng súng bắn trả: địch đã rút chạy.
9.Trên sân trường,các bạn nam chơi đá cầu còn các bạn nữ chơi nhảy dây.
1. Nguyên nhân- kết quả
2. Điều kiện Kết quả
3. Tương phản
4. Tăng tiến
6. Bổ sung
5.Lựa chọn
9. Đồng thời
8. Giải thích
7. Nối tiếp
Các vế câu có quan hệ chặt chẽ với nhau
CÂU GHÉP (TT).
Tiết 46.
I.Quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép:
Các vế của câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ. Những quan hệ thường gặp là: quan hệ nguyên nhân, quan hệ điều kiện ( giả thiết), quan hệ tương phản, quan hệ tăng tiến, quan hệ lựa chọn, quan hệ bổ sung, quan hệ tiếp nối, quan hệ đồng thời, quan hệ giải thích
Vì trời mưa nên tôi không đi lao động.
2. Nếu bạn chăm học thì thầy cô rất vui lòng.
3. Tuy nhà An gặp khó khăn nhưng bạn vẫn đi học đều.
4. Hoa càng kể cả lớp càng chú ý lắng nghe.
5. Hôm nay bạn trực lớp hay tôi trực.
6. Lan không những học giỏi mà còn hát hay.
7.Tôi nhìn nó mỉm cười và nó cũng mỉm cười nhìn tôi.
8. Không nghe tiếng súng bắn trả: địch đã rút chạy.
9.Trên sân trường,các bạn nam chơi đá cầu còn các bạn nữ chơi nhảy dây.
Một cặp hô ứng
Một cặp quan hệ từ
Một quan hệ từ
Vì trời mưa nên tôi không đi lao động.
2. Nếu bạn chăm học thì thầy cô rất vui lòng.
3. Tuy nhà An gặp khó khăn nhưng bạn vẫn đi học đều.
4. Hoa càng kể cả lớp càng chú ý lắng nghe.
5. Hôm nay bạn trực lớp hay tôi trực.
6. Lan không những học giỏi mà còn hát hay.
7.Tôi nhìn nó mỉm cười và nó cũng mỉm cười nhìn tôi.
8. Không nghe tiếng súng bắn trả: địch đã rút chạy.
9.Trên sân trường,các bạn nam chơi đá cầu còn các bạn nữ chơi nhảy dây.
Dựa vào văn cảnh, hoàn cảnh giao tiếp
Nếu quê anh có nhiều dừa thì quê tôi có nhiều mía.
2. Chị không nói gì nữa và nước mắt bắt đầu rơi.
3. Tôi thích ăn kem và em tôi cũng vậy.
Nếu quê anh có nhiều dừa thì quê tôi có nhiều mía.
2. Chị không nói gì nữa và nước mắt bắt đầu rơi.
3. Tôi thích ăn kem và em tôi cũng vậy.
Đối chiếu
Nối tiếp
Đồng thời
CÂU GHÉP (TT).
Tiết 46.
I.Quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép:
Mối quan hệ thường được đánh dấu bằng những quan hệ từ, cặp quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng nhất định. Tuy nhiên, để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, trong nhiều trường hợp, ta phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp
Nhìn tranh đặt câu ghép. Cho biết quan hệ giữa các
vế trong câu ghép đó?
HỆ THỐNG BÀI HỌC
II. LUYỆN TẬP
1a. Cảnh vật xung quanh tôi đều thay đổi vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn : hôm nay tôi đi học.
1d. Tuy rét vẫn kéo dài, mưa xuân đã đến bên bờ Hiền Lương.
2. Biển luôn thay đổi màu tuy theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ…
2
3
4
1

Lão kể nhỏ nhẻ và dài dòng thật (1). Nhưng đại khái có thể rút vào hai việc (2). Việc thứ nhất: lão thì già, con lão đi vắng, vả lại nó cũng còn dại lắm, nếu không có người trông nom cho nó thì khó mà giữ được vườn đất để làm ăn ở làng này; tôi là người nhiều chữ nghĩa, nhiều lí luận, người ta kiêng nể, vậy lão muốn nhờ tôi cho lão gửi ba sào vườn của thằng con lão; lão viết văn tự nhựơng cho tôi để không ai còn tơ tưởng dòm ngó đến; khi nào con lão về thì nó sẽ nhận vườn làm, nhưng văn tự cứ để tên tôi cũng được, để thế để tôi trông coi cho nó (3). Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi, không biết sống chết lúc nào, con không có nhà, lỡ chết không biết ai đứng ra lo cho được; để phiền cho hàng xóm thì chết không nhắm mắt; lão còn hăm nhăm đồng bạc với năm đồng bạc vừa bán chó là ba mươi đồng bạc, muốn gửi tôi, để lỡ có chết thì tôi đem ra, nói với hàng xóm giúp, gọi là của lão có tí chút, còn bao nhiêu đành nhờ hàng xóm cả (4).
(Nam Cao, Lão Hạc)
- Câu số (3) và câu số (4) là câu ghép.
Xét về mặt lập luận: mỗi câu gồm nhiều vế, tập trung trình bày một việc lão Hạc nhờ ông giáo:
+ Việc thứ nhất lão Hạc gửi mảnh vườn nhờ ông giáo trông coi cho con lão.
+ Việc thứ hai lão Hạc gửi tiền nhờ ông giáo lo ma chay nếu chẳng may lão chết.
Nếu tách mỗi vế câu trong từng câu ghép thành một câu đơn thì không đảm bảo được tính mạch lạc của lập luận.
Xét về giá trị biểu hiện: tác giả cố ý viết câu dài là để tái hiện cách kể lể "dài dòng" của lão Hạc
phù hợp với cách nói năng chậm rãi, dài dòng của người già, phù hợp với tính cách lão Hạc.
CHÀO QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: nguyễn thị diễm
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)