Bài 12. Câu ghép (tiếp theo)

Chia sẻ bởi Nguyễn Hữu Sơn | Ngày 02/05/2019 | 29

Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Câu ghép (tiếp theo) thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

Thực hiện tiết dạy: Nguyễn Hữu Sơn
Thầy chào tất cả các em học sinh lớp 8 này!
NGỮ VĂN 8
KiỂM TRA BÀI CŨ
Chọn phương án đúng cho khái niệm về câu ghép
Là câu có hai cụm C-V trở lên
Các cụm C-V không bao chứa nhau
Mỗi cụm C-V làm một vế câu
Cả A,B,C gộp lại
KiỂM TRA BÀI CŨ
Thế nào là câu ghép?
Câu có một cụm C-V
Câu có các cụm C-V không bao chứa nhau
Câu có cụm C-V nhỏ nằm trong cụm C-V lớn
Câu không xác định cấu trúc C-V
Chọn phương án đúng cho câu sau:
“Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.”
CÂU GHÉP (tiếp theo)
Tiết: 46

1. Bài tập 1 (SGK/123)

Hãy xác định các vế câu trong câu ghép sau.
Quan hệ giữa các vế câu là quan hệ gì?
Trong mối quan hệ đó, mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì?

§46. CÂU GHÉP (tiếp theo)
Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quí, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.
(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)
I. QUAN HỆ Ý NGHĨA GIỮA CÁC VẾ CÂU:

1. Bài tập 1 (SGK/123)

Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu là quan hệ nguyên nhân – kết quả (còn gọi là quan hệ nguyên nhân).
=> vế câu chứa quan hệ từ “bởi vì” là chỉ nguyên nhân.
§46. CÂU GHÉP (tiếp theo)
Có lẽ tiếng Việt của chúng ta / đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta / rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay / là cao quí, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.
bởi vì
bởi vì
I. QUAN HỆ Ý NGHĨA GIỮA CÁC VẾ CÂU:
Dựa vào những kiến thức đã học, xếp những quan hệ ý nghĩa có thể có giữa các vế câu qua các ví dụ sau.

§46. CÂU GHÉP (tiếp theo)

2. Bài tập 2 (SGK/123)
AI NHANH HON
CHÚC BẠN THÀNH CÔNG !
I. QUAN HỆ Ý NGHĨA GIỮA CÁC VẾ CÂU:
2.Bài tập2
Quan hệ điều kiện (giả thiết)
Quan hệ tương phản
Quan hệ tăng tiến
Quan hệ nguyên nhân
Quan hệ lựa chọn
Quan hệ bổ sung
Quan hệ nối tiếp
Quan hệ đồng thời
Quan hệ giải thích
Vì…nên…; tại…nên…; thế…nên..
Nếu…thì..; giá..thì..; hễ…thì..
Tuy…nhưng…
Càng…càng… (cặp từ hô ứng)
Hay; hoặc…
Không những…mà…còn..
Vừa…vừa… (cặp từ hô ứng)
Rồi…
Dấu hai chấm (:)…
Vì trời mưa to nên đường lầy lội.
Nếu bạn đi đá banh thì tôi sẽ đi cùng.
Tuy trời mưa to nhưng tôi vẫn đi học.
Mưa càng lớn nước càng nhiều.
Anh đi chợ hay tôi đi.
Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy buông gậy ra, áp vào nhau.
Không những Lan học giỏi mà bạn còn hát rất hay.
Mẹ vừa đi làm, chị Mai vừa về đến nhà.
Lòng tôi đang có sự thay đổi lớn : hôm nay tôi đi học.
CHÚC MỪNG BẠN
II. Tổng kết
Ghi nhớ (SGK/123)
I. QUAN HỆ Ý NGHĨA GIỮA CÁC VẾ CÂU:
§46. CÂU GHÉP (tiếp theo)
2.Bài tập2 (SGK/123)
1. Bài tập 1 (SGK/123)
Bài tập 1.
Xác định các vế câu trong các câu ghép sau và mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu đó. Cho biết mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì trong mối quan hệ ấy.
Luyện tập
a/ Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
a/ Cảnh vật chung quanh tôi / đều thay đổi, vì chính lòng tôi / đang có sự thay đổi lớn : hôm nay tôi / đi học.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)

:
Bài tập 2
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại (1). Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang (2). Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống biển (3).
(Thi Sảnh)
Tìm câu ghép trong những đoạn trích trên.
Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép.
Luyện tập
Hết giờ !
Bắt đầu
Thời gian thảo luận
2 phút
Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại (1). Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang (2). Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống biển (3).
THẢO LUẬN
Tìm câu ghép trong những đoạn trích trên. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép.

Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại (1). Buổi sớm, mặt trời / lên ngang cột buồm, sương / tan, trời / mới quang (2). Buổi chiều, nắng / vừa nhạt, sương / đã buông nhanh xuống biển (3).
(Thi Sảnh)
Buổi sớm
Buổi chiều,
Luyện tập
Bài tập 3.
Tổ 1- 2
Cho câu ghép:
Vì người đời vô tình nên cô bé bán diêm đã chết.
Theo em có thể thay cặp quan hệ “Vì….nên” của câu trên bằng những cặp quan hệ từ: “Tại… nên…”, Nhờ… nên…”
được không? Vì sao?
Tổ 3- 4
Cho câu ghép:
Giá anh con trai không phẫn chí bỏ đi phu đồn điền cao su thì lão Hạc đâu phải sống lủi thủi như vậy.
Theo em có thể thay cặp quan hệ từ “Giá …. thì” của câu trên bằng những cặp quan hệ từ: “Nếu … thì…”, “ Hễ … thì…” được không? Vì sao?
- Vì… nên… -> Trung hoà về sắc thái tình cảm
- Tại… nên… -> Sắc thái áp đặt, qui lỗi
- Nhờ… nên…-> Thường dùng đối với nguyên nhân tốt

- Nếu … thì…-> Có sắc thái trung tính
- Hễ … thì… -> Thường dùng trong trường hợp một điều kiện được lặp lại thường xuyên
- Giá… thì… -> Mang ý nghĩa giả định
Bài tập 3.
Bài tập 4:
- Xác định câu ghép trong đoạn trích sau.
- Xét về mặt lập luận, có thể tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn không? Vì sao?
- Xét về giá trị biểu hiện, những câu ghép như vậy có tác dụng như thế nào trong việc miêu tả lời lẽ của nhân vật (lão Hạc)?
Lão kể nhỏ nhẻ và dài dòng thật (1). Nhưng đại khái có thể rút vào hai việc (2). Việc thứ nhất: lão thì già, con lão đi vắng, vả lại nó cũng còn dại lắm, nếu không có người trông nom cho nó thì khó mà giữ được vườn đất để làm ăn ở làng này; tôi là người nhiều chữ nghĩa, nhiều lí luận, người ta kiêng nể, vậy lão muốn nhờ tôi cho lão gửi ba sào vườn của thằng con lão; lão viết văn tự nhựơng cho tôi để không ai còn tơ tưởng dòm ngó đến; khi nào con lão về thì nó sẽ nhận vườn làm, nhưng văn tự cứ để tên tôi cũng được, để thế để tôi trông coi cho nó (3)… Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi, không biết sống chết lúc nào, con không có nhà, lỡ chết không biết ai đứng ra lo cho được; để phiền cho hàng xóm thì chết không nhắm mắt; lão còn hăm nhăm đồng bạc với năm đồng bạc vừa bán chó là ba mươi đồng bạc, muốn gửi tôi, để lỡ có chết thì tôi đem ra, nói với hàng xóm giúp, gọi là của lão có tí chút, còn bao nhiêu đành nhờ hàng xóm cả (4)…
(Nam Cao, Lão Hạc)
- Câu số (3) và câu số (4) là câu ghép.
- Xét về mặt lập luận, mỗi câu gồm nhiều vế, tập trung trình bày một việc lão Hạc nhờ ông giáo:
+ Việc thứ nhất lão Hạc gửi mảnh vườn nhờ ông giáo trông coi cho con lão.
+ Việc thứ hai lão Hạc gửi tiền nhờ ông giáo lo ma chay nếu chẳng may lão chết.
-> Nếu tách mỗi vế câu trong từng câu ghép thành một câu đơn thì không đảm bảo được tính mạch lạc của lập luận.
- Xét về giá trị biểu hiện, tác giả cố ý viết câu dài là để tái hiện cách kể lể “dài dòng” của lão Hạc -> phù hợp với cách nói năng chậm rãi, dài dòng của người già, phù hợp với tính cách lão Hạc.
Hệ thống kiến thức về câu ghép
IV. Củng cố:


Chuẩn bị bài :
+ Làm các bài tập còn lại;
+ Soạn bài “Phương pháp thuyết minh”;
V. Dặn dò



§46. CÂU GHÉP (tiếp theo)
Cảm ơn các em đã tham gia tiết học một cách tích cực!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Hữu Sơn
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)