Bài 12. Ánh trăng
Chia sẻ bởi Phương Hà |
Ngày 08/05/2019 |
38
Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Ánh trăng thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
TRU?NG THCS PHÚ CƯỜNG
BÀI THUYẾT TRÌNH
Trình by: Lun Dồn Phuong Trinh
VĂN BẢN:
ÁNH TRĂNG
Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỉ
Trần trụi với thiên nhiên
hồn nhiên như cây cỏ
ngỡ không bao giờ quên
cái vầng trăng tình nghĩa
Từ hồi về thành phố
quen ánh điện, cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường
Thình lình đèn điện tắt
Phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
TP. Hồ Chí Minh, 1978
(Nguyễn Duy - Ánh trăng)
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả:
- Tên thật: Nguyễn Duy Nhuệ.
- Quê quán: Thanh Hoá.
- Là nhà thơ chiến sĩ, trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ.
- Phong cách: Độc đáo. Thường làm thơ lục bát với ngôn ngữ mượt mà, uyển chuyển, đặc biết trong cấu tứ,
- Đạt giải nhất cuộc thi thơ Báo Văn nghệ 1972-1973, giải A của Hội Nhà văn Việt Nam 1984.
2. Tác phẩm:
Sáng tác vào năm 1978, sau khi đất nước được thống nhất.
3. Thể loại - bố cục
a. Thể loại:
Thể thơ năm chữ, mang dáng dấp một câu chuyện nhỏ.
b. Bố cục:
- Vầng trăng trong quá khứ.
- Vầng trăng trong hiện tại.
- Vầng trăng trong suy tưởng
II. Tìm hiểu văn bản:
Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỉ
Trần trụi với thiên nhiên
hồn nhiên như cây cỏ
ngỡ không bao giờ quên
cái vầng trăng tình nghĩa
Lời thơ tâm tình, thủ thỉ. Từ ngữ bình dị, điệp ngữ, so sánh.
1. Vầng trăng trong quá khứ
- Thuở nhỏ: sống với đồng, sông bể
Kỷ niệm:
- Thời chiến tranh: vầng trăng thành tri kỉ.
Giọng thơ chậm rãi, tâm tình.
Những kỷ niệm của tác giả thật hồn nhiên,
trong trẻo, gắn với thiên nhiên, với vầng trăng.
Thời bé Thời chiến tranh
Hình ảnh vầng trăng trong quá khứ:
+ Có vẻ đẹp bình dị, hồn nhiên, nguyên sơ. Trăng gợi nhớ và làm ùa dậy trong lòng tác giả bao hình ảnh của quê hương, đất nước.
+ Trăng tượng trưng cho sự hoà hợp giữa con người và thiên nhiên.
+ Trăng giàu tình nghĩa, cùng con người chia ngọt, xẻ bùi “thành tri kỷ”
2. Vầng trăng trong hiện tại
Từ hồi về thành phố
quen ánh điện cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường
Tác giả sử dụng nghệ thuật nhân hóa, so sánh.
Tình huống gặp lại vầng trăng
Thình lình đèn điện tắt
Phòng buyn-đinh tối om
Vội bật tung cửa sổ
Đột ngột vầng trăng tròn
Thình lình…điện tắt
Bật tung
Sự việc bất ngờ, nhanh, khẩn trương, hối hả
Đột ngột: từ láy, gây ấn tượng mạnh, tạo nên sự ngỡ ngàng.
Suy ngẫm của nhà thơ
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình
Mặt (1) tác giả
Mặt (2) vầng trăng
Tư thế đối diện trực tiếp
Từ láy, điệp ngữ, so sánh, nhân hóadiễn tả niềm xúc động trào dâng về kỉ niệm đẹp trong quá khứ với vầng trăng tình nghĩa.
Ánh trăng được khắc hoạ ở các thời điểm:
Từ hồi về thành phố:
“Vầng trăng đi qua ngõ,
Như người dưng qua đường”.
Trăng bị con người lãng quên giữa cuộc sống hiện đại
Thình lình đèn điện tắt:
“Vầng trăng tròn”
Vầng trăng vẫn vẹn nguyên, tròn đầy như ngày nào.
trăng vẫn thuỷ chung với con người
Tác giả đối diện với vầng trăng:
“Ngửa mặt lên nhìn mặt”.
Vầng trăng đánh thức những kỷ niệm hồn nhiên trong trẻo, tươi đẹp năm nào. Lòng tác giả rưng rưng, xúc động trước những gì đã qua.
Đoạn thơ có ngôn ngữ thiết tha, trầm lắng, suy tưởng như lời tự thú chân thành, thẳn thắn. Những hình ảnh lặp lại gợi sự day dứt trong lòng.
- Hình ảnh “ánh trăng tròn vành vạnh”: tượng trưng cho vẻ đẹp vẹn nguyên, cho quá khứ đầy đặn, thuỷ chung, cho sự độ lượng, bao dung.
- Hình ảnh “ánh trăng im phăng phắc”: thể hiện cái nhìn nghiêm khắc, đói với những ai sống vô tình lãng quên quá khứ. Là lời nhắc nhở: Hãy sống thuỷ chung, ân nghĩa.
- Ngôn ngữ thơ giàu cảm xúc, đậm triết lý suy tưởng.
3. Vầng trăng trong suy tưởng.
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật:
- Bài thơ mang dáng dấp một câu chuyện nhỏ. Kết hợp hài hoà giữa tự sự và trữ tình.
- Giọng thơ trôi chảy, tự nhiên, nhịp nhàng. Đôi chỗ lắng đọng đầy suy tưởng.
- Nghệ thuật nhân hóa, so sánh, điệp ngữ, từ láy.
2. Nội dung
Ánh trăng của nguyễn Duy như một lời tự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua. Bài thơ có ý nghiã gợi nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống “Uống nước nhớ nguồn”, ân tình, thuỷ chung cùng quá khứ.
GHI NHỚ
Với giọng điệu tâm tình tự nhiên, hình ảnh giàu tính biểu cảm, Ánh trăng của Nguyễn Duy như một lời tự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. Bài thơ có ý nghĩa gợi nhắc, cũng cố người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ.
Câu h?i tr?c nghi?m
1) Phương thức biểu đạt chính của văn bản Ánh trăng:
a. Tự sự
b. Biểu cảm
c. Nghị luận
d. Cả a và b đúng
Đúng.
a. Là thế giới thiên nhiên hồn nhiên, tươi mát.
b. Biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, trọn vẹn.
c. Nhắc nhở đạo lí uống nước nhớ nguồn
d. Tất cả a, b, c đều đúng.
2) Ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng trong bài thơ:
đúng
Một số tư liệu về "Trăng"
Hỡi cô tát nước bên đàng,
Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi.
( Ca dao )
Vầng trăng vằng vặc giữa trời,
Đinh ninh hai mặt một lời song song
( Truyện Kiều )
Vầng trăng ai xẻ làm đôi,
Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường.
( Truyện Kiều )
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ, Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
( Hồ Chí Minh)
Trăng vào cửa sổ đòi thơ, Việc quân đang bận, xin chờ hôm sau.
( Hồ Chí Minh )
Trăng nằm sóng soài trên cành liễu,
Đợi gió đông về để lả lơi.
( Hàn Mặc Tử )
Mình về thành thị xa xôi,
Nhà cao còn nhớ núi đồi nữa chăng?
Phố đông còn nhớ bản làng,
Sáng đèn còn nhớ mảnh trăng giữa rừng?
Tố Hữu
Trăng ơi, từ đâu đến
Từ rừng núi, biển khơi
Hay từ một sân chơi
Trăng bay như quả bóng
Đứa nào đá lên trời?
Trần Đăng Khoa
Tưởng tượng mình là nhân vật trữ tình trong Ánh trăng, em hãy diễn tả dòng cảm nghĩ trong bài thơ thành một bài tâm sự ngắn.
IV. Luyện tập:
BÀI THUYẾT TRÌNH
Trình by: Lun Dồn Phuong Trinh
VĂN BẢN:
ÁNH TRĂNG
Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỉ
Trần trụi với thiên nhiên
hồn nhiên như cây cỏ
ngỡ không bao giờ quên
cái vầng trăng tình nghĩa
Từ hồi về thành phố
quen ánh điện, cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường
Thình lình đèn điện tắt
Phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
TP. Hồ Chí Minh, 1978
(Nguyễn Duy - Ánh trăng)
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả:
- Tên thật: Nguyễn Duy Nhuệ.
- Quê quán: Thanh Hoá.
- Là nhà thơ chiến sĩ, trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ.
- Phong cách: Độc đáo. Thường làm thơ lục bát với ngôn ngữ mượt mà, uyển chuyển, đặc biết trong cấu tứ,
- Đạt giải nhất cuộc thi thơ Báo Văn nghệ 1972-1973, giải A của Hội Nhà văn Việt Nam 1984.
2. Tác phẩm:
Sáng tác vào năm 1978, sau khi đất nước được thống nhất.
3. Thể loại - bố cục
a. Thể loại:
Thể thơ năm chữ, mang dáng dấp một câu chuyện nhỏ.
b. Bố cục:
- Vầng trăng trong quá khứ.
- Vầng trăng trong hiện tại.
- Vầng trăng trong suy tưởng
II. Tìm hiểu văn bản:
Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỉ
Trần trụi với thiên nhiên
hồn nhiên như cây cỏ
ngỡ không bao giờ quên
cái vầng trăng tình nghĩa
Lời thơ tâm tình, thủ thỉ. Từ ngữ bình dị, điệp ngữ, so sánh.
1. Vầng trăng trong quá khứ
- Thuở nhỏ: sống với đồng, sông bể
Kỷ niệm:
- Thời chiến tranh: vầng trăng thành tri kỉ.
Giọng thơ chậm rãi, tâm tình.
Những kỷ niệm của tác giả thật hồn nhiên,
trong trẻo, gắn với thiên nhiên, với vầng trăng.
Thời bé Thời chiến tranh
Hình ảnh vầng trăng trong quá khứ:
+ Có vẻ đẹp bình dị, hồn nhiên, nguyên sơ. Trăng gợi nhớ và làm ùa dậy trong lòng tác giả bao hình ảnh của quê hương, đất nước.
+ Trăng tượng trưng cho sự hoà hợp giữa con người và thiên nhiên.
+ Trăng giàu tình nghĩa, cùng con người chia ngọt, xẻ bùi “thành tri kỷ”
2. Vầng trăng trong hiện tại
Từ hồi về thành phố
quen ánh điện cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường
Tác giả sử dụng nghệ thuật nhân hóa, so sánh.
Tình huống gặp lại vầng trăng
Thình lình đèn điện tắt
Phòng buyn-đinh tối om
Vội bật tung cửa sổ
Đột ngột vầng trăng tròn
Thình lình…điện tắt
Bật tung
Sự việc bất ngờ, nhanh, khẩn trương, hối hả
Đột ngột: từ láy, gây ấn tượng mạnh, tạo nên sự ngỡ ngàng.
Suy ngẫm của nhà thơ
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình
Mặt (1) tác giả
Mặt (2) vầng trăng
Tư thế đối diện trực tiếp
Từ láy, điệp ngữ, so sánh, nhân hóadiễn tả niềm xúc động trào dâng về kỉ niệm đẹp trong quá khứ với vầng trăng tình nghĩa.
Ánh trăng được khắc hoạ ở các thời điểm:
Từ hồi về thành phố:
“Vầng trăng đi qua ngõ,
Như người dưng qua đường”.
Trăng bị con người lãng quên giữa cuộc sống hiện đại
Thình lình đèn điện tắt:
“Vầng trăng tròn”
Vầng trăng vẫn vẹn nguyên, tròn đầy như ngày nào.
trăng vẫn thuỷ chung với con người
Tác giả đối diện với vầng trăng:
“Ngửa mặt lên nhìn mặt”.
Vầng trăng đánh thức những kỷ niệm hồn nhiên trong trẻo, tươi đẹp năm nào. Lòng tác giả rưng rưng, xúc động trước những gì đã qua.
Đoạn thơ có ngôn ngữ thiết tha, trầm lắng, suy tưởng như lời tự thú chân thành, thẳn thắn. Những hình ảnh lặp lại gợi sự day dứt trong lòng.
- Hình ảnh “ánh trăng tròn vành vạnh”: tượng trưng cho vẻ đẹp vẹn nguyên, cho quá khứ đầy đặn, thuỷ chung, cho sự độ lượng, bao dung.
- Hình ảnh “ánh trăng im phăng phắc”: thể hiện cái nhìn nghiêm khắc, đói với những ai sống vô tình lãng quên quá khứ. Là lời nhắc nhở: Hãy sống thuỷ chung, ân nghĩa.
- Ngôn ngữ thơ giàu cảm xúc, đậm triết lý suy tưởng.
3. Vầng trăng trong suy tưởng.
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật:
- Bài thơ mang dáng dấp một câu chuyện nhỏ. Kết hợp hài hoà giữa tự sự và trữ tình.
- Giọng thơ trôi chảy, tự nhiên, nhịp nhàng. Đôi chỗ lắng đọng đầy suy tưởng.
- Nghệ thuật nhân hóa, so sánh, điệp ngữ, từ láy.
2. Nội dung
Ánh trăng của nguyễn Duy như một lời tự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua. Bài thơ có ý nghiã gợi nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống “Uống nước nhớ nguồn”, ân tình, thuỷ chung cùng quá khứ.
GHI NHỚ
Với giọng điệu tâm tình tự nhiên, hình ảnh giàu tính biểu cảm, Ánh trăng của Nguyễn Duy như một lời tự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. Bài thơ có ý nghĩa gợi nhắc, cũng cố người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ.
Câu h?i tr?c nghi?m
1) Phương thức biểu đạt chính của văn bản Ánh trăng:
a. Tự sự
b. Biểu cảm
c. Nghị luận
d. Cả a và b đúng
Đúng.
a. Là thế giới thiên nhiên hồn nhiên, tươi mát.
b. Biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, trọn vẹn.
c. Nhắc nhở đạo lí uống nước nhớ nguồn
d. Tất cả a, b, c đều đúng.
2) Ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng trong bài thơ:
đúng
Một số tư liệu về "Trăng"
Hỡi cô tát nước bên đàng,
Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi.
( Ca dao )
Vầng trăng vằng vặc giữa trời,
Đinh ninh hai mặt một lời song song
( Truyện Kiều )
Vầng trăng ai xẻ làm đôi,
Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường.
( Truyện Kiều )
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ, Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
( Hồ Chí Minh)
Trăng vào cửa sổ đòi thơ, Việc quân đang bận, xin chờ hôm sau.
( Hồ Chí Minh )
Trăng nằm sóng soài trên cành liễu,
Đợi gió đông về để lả lơi.
( Hàn Mặc Tử )
Mình về thành thị xa xôi,
Nhà cao còn nhớ núi đồi nữa chăng?
Phố đông còn nhớ bản làng,
Sáng đèn còn nhớ mảnh trăng giữa rừng?
Tố Hữu
Trăng ơi, từ đâu đến
Từ rừng núi, biển khơi
Hay từ một sân chơi
Trăng bay như quả bóng
Đứa nào đá lên trời?
Trần Đăng Khoa
Tưởng tượng mình là nhân vật trữ tình trong Ánh trăng, em hãy diễn tả dòng cảm nghĩ trong bài thơ thành một bài tâm sự ngắn.
IV. Luyện tập:
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phương Hà
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)