Bài 12. Ánh trăng

Chia sẻ bởi Phạm Trà Giang | Ngày 07/05/2019 | 37

Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Ánh trăng thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ
VỀ DỰ GIỜ
MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 B
TIẾT 58:
(Nguyễn Duy)
Ánh trăng
Nguyễn Duy
I/ Tìm hiểu chung:
1/ Tác giả: Nguyễn Duy (07/12/1948), tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ. Quê: Thanh Hóa.
- Thơ Nguyễn Duy nhiều bài có cái ngang tàng nhưng vẫn trầm tĩnh và giàu chiêm nghiệm
*Tác phẩm chính
- Thơ: Cát trắng (1973), Ánh trăng (1978), Mẹ và em (1987),…
- Thể loại khác: Em - Sóng (kịch thơ - (1983), Nhìn ra bể rộng trời cao (bút ký - 1985), Khoảng cách (tiểu thuyết - 1985).
Giải thưởng chính: Giải nhất cuộc thi thơ báo Văn nghệ(1972-1973), Tập thơ Ánh trăng được tặng giải A của Hội Nhà văn Việt Nam(1984), giải thưởng nhà nước về VHNT năm 2007.
Cảm hứng thơ Nguyễn Duy gắn với những hình ảnh gần gũi quen thuộc, gợi ra chiều sâu suy nghĩ
Tấm gương tiêu biểu trong lớp nhà thơ trẻ thời chống Mĩ.
- Bài thơ rút từ tập thơ cùng tên
- Sáng tác: 1978 – Sau 3 năm đất nước thống nhất
- Thể thơ: 5 chữ
- Mạch cảm xúc: từ vầng trăng hiện tại - nhớ về quá khứ, suy ngẫm, rút ra bài học về cách sống.
- Kết cấu như câu chuyện nhỏ
+ Khổ thơ 1,2,3: Tình cảm giữa tác giả và vầng trăng
+ Khổ thơ 4 : Tình huống gặp lại trăng.
+ Khổ thơ 5, 6 : Cảm xúc và suy ngẫm của nhà thơ.
2/ Tác phẩm:
Em có nhận xét gì về bố cục của bài thơ và cho biết phương thức biểu đạt của nó?
═> Bố cục của bài thơ như một câu chuyện kể, theo trình tự thời gian, kết hợp giữa tự sự và trữ tình.
Giọng kể tâm tình, hình ảnh gần gũi, cụ thể - khái quát tượng trưng
→Vầng trăng là kết tinh tất cả (kỷ niệm thời thơ ấu, hình ảnh đất nước, thiên nhiên bình dị, hiền hậu, quá khứ gian lao nghĩa tình)
Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỉ

Trần trụi với thiên nhiên
hồn nhiên như cây cỏ
ngỡ không bao giờ quên
cái vầng trăng tình nghĩa
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Ba khổ thơ đầu:
Từ hồi về thành phố
quen ánh điện, cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường
Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỷ
Trần trụi với thiên nhiên
hồn nhiên như cây cỏ
ngỡ không bao giờ quên
cái vầng trăng tình nghĩa
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Ba khổ thơ đầu:
Thảo luận nhóm
Đột ngột không báo trước => trăng vẫn như xưa
Đối lập không gian chật hẹp – không gian bao la
Tạo bước chuyển tình cảm, cảm xúc, thể hiện chủ đề của bài thơ.
Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn
Tình huống gặp lại trăng có gì đặc biệt?


Thành phố:
Ánh điện
Cửa gương
Trăng là người dưng.
Tình huống
Thình lình
vội
trăng tròn
tối om
Hình ảnh đối lập
 Gợi nhớ về quá khứ.
Trăng với nhà thơ là người bạn tri kỉ. Vậy nguyên nhân nào đã làm cho người bạn ấy trở thành người dưng?
Tình huống nào tạo sự bất ngờ để tác giả bộc lộ cảm xúc nhớ về quá khứ?
điện tắt
đột ngột
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
Khổ thơ cuối của bài thơ thể hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều sâu tư tưởng mang tính triết lý của tác phẩm? Hãy phân tích?

* Vầng trăng: hình ảnh cụ thể của thiên nhiên - khái quát biểu tượng (quá khứ nghĩa tình, vẻ đẹp vĩnh hằng của đời sống)
* Giật mình: nhận ra sự vô tình - tự ăn năn tự trách - tự nhắc nhở mình
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chỉ người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
Đại từ “ta” chỉ chung cho nhiều người.
=> Con người có thể vô tình lãng quên nhưng thiên nhiên, quá khứ nghĩa tình luôn tròn trịa đầy đặn, bất diệt.
2/ Suy ngẫm của nhà thơ:
mặt – mặt
rưng rưng
đồng, bể, sông , rừng
Quá khứ hiện về với hình ảnh thiên nhiên, đất nước, bình dị, hiền hậu.
Trăng
Người
tròn vành vạnh
vô tình
im phăng phắc
giật mình
Từ láy gợi cảm, kết hợp nhân hoá.
Sự xuất hiện đột ngột của ánh trăng kết hợp từ láy, điệp từ là gợi cho nhà thơ có suy nghĩ gì?
Phân tích nghệ thuật và ý nghĩa của đoạn thơ cuối?
Lời nhắc nhở con người về lẽ sống thuỷ chung – Truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Từ láy, điệp từ “là”.
Nhận xét cách dùng từ?
Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỷ
Trần trụi với thiên nhiên
hồn nhiên như cây cỏ
ngỡ không bao giờ quên
cái vầng trăng tình nghĩa
Từ hồi về thành phố
quen ánh điện, cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường
Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
vầng trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
ÁNH TRĂNG
- Nguyễn Duy -
Câu hỏi thảo luận
Xác định thời điểm ra đời của
bài thơ Ánh trăng và cho biết chủ đề của nó?
- Bài thơ ra đời sau đại thắng mùa xuân năm 1975 (1978).
- Chủ đề : Từ một câu chuyện riêng, bài thơ đưa ra lời nhắc nhở về thái độ, tình cảm với những năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa đối với thiên nhiên đất nước bình dị, hiền hậu.
III/ Tổng kết:
- Nội dung: Ánh trăng như một lời nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. Bài thơ có ý nghĩa gợi nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống “Uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ.
Nêu nét nổi bật về nghệ thuật?
Nghệ thuật: * Kết hợp hài hòa, tự nhiên giữa tự sự và trữ tình của thơ năm chữ.
* Nhịp thơ trôi chảy, giọng thơ chân thành tha thiết, có sức truyền cảm sâu sắc
- Học thuộc bài thơ.
Làm bài tập số 2 trong sách giáo khoa.
Gợi ý: + Hoỏ thõn vào nhõn vật ỏnh trăng
+ Phương thức biểu đạt: tự sự + trữ tỡnh
+ Trỡnh tự thời gian: quỏ khứ, hiện tại, cảm xỳc, suy ngẫm.
- Chuẩn bị bài, tổng kết từ vựng.
BÀI TẬP VỀ NHÀ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phạm Trà Giang
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)