Bài 11. Trả bài tập làm văn số 2

Chia sẻ bởi Bùi Thị Ngà | Ngày 02/05/2019 | 28

Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Trả bài tập làm văn số 2 thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

Kiểm tra bài cũ:
1- Văn biểu cảm là gì?
2- Nêu các bước làm bài văn biểu cảm?
Có những cách biểu cảm nào?
 Văn biểu cảm là văn bản viết ra nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc.
Có 4 bước:
Có hai cách biểu hiện: biểu cảm trực tiếp và biểu cảm gián tiếp.
1

CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN:
CHỮA – TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN
CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN:
CHỮA – TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN
Câu 1( 4 điểm):
a.Chép theo trí nhớ bài ca dao “Công cha như núi ngất trời”
b.Bài ca dao bày tỏ tình cảm gì? Tình cảm đó được diễn tả bằng những hình ảnh nào? Nhận xét về cách dùng các hình ảnh đó?
c.Em rút ra điều gì về cách chọn hình ảnh,sự việc để bộc lộ cảm xúc?
Câu 2( 6 điểm) Loài cây em yêu.
I.ĐỀ BÀI:
Câu 1( 4 điểm):
a.Chép đúng,không mắc lỗi chính tả (1điểm)
b.Tình yêu thương bao la,đức hi sinh cao cả,sự quan tâm dạy dỗ tận tình của cha mẹ với con cái.
-Tình yêu thương, kính trọng,lòng hiếu thảo,biết ơn vô hạn của con cái dành cho cha mẹ.(1điểm)
- Các hình ảnh so sánh: núi ngất trời,nước ngoài biển Đông,núi cao,biển rộng mênh mông
=>Lấy cái to lớn,cao rộng không cùng và vĩnh hằng của thiên nhiên kết hợp với những định ngữ chỉ mức độ (núi ngất trời,núi cao,biển rộng mênh mông) làm nổi bật công lao sinh thành của cha mẹ. Núi ngất trời, biển rộng mênh mông không thể nào đo được, cũng như công cha, nghĩa mẹ đối với con. Với những hình ảnh so sánh ấy, công cha, nghĩa mẹ trở nên cụ thể, sinh động, đồng thời biểu lộ lòng biết ơn sâu nặng của con cái đối với cha mẹ (văn hóa phương Đông so sánh cha với trời - núi, mẹ với đất - biển -> đó là cặp biểu tượng truyền thống.).Nói công lao cha sánh đôi với nghĩa mẹ cũng là cách nói đối xứng truyền thống của nhân dân ta. (1điểm)

c.Cần chọn những hình ảnh,sự việc có ý nghĩa ẩn dụ tượng trưng,so sánh,nhân hóa,...;hình ảnh gợi cảm để gửi gắm tình cảm, tư tưởng và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc.(1điểm)
Câu 2
a. Tìm hiểu đề:

Kiểu bài: biểu cảm về một loài cây
- Đối tượng: một loài cây
- Tình cảm: yêu mến
- Bố cục: ba phần
Diễn đạt: rõ ràng,mạch lạc,trong sáng,biểu cảm.
- Phạm vi giới hạn: Cây em yêu
b.Tìm ý, lập dàn ý:
Mở bài :
(1 đoạn)

- Giới thiệu Khái quát về loài cây
- LÝ do mµ em yªu thÝch loµi c©y®ã.
Thân bài : (nhiều đoạn)
- Cảm nghĩ về vẻ đẹp cña c©y: Vẻ đẹp gợi sự hấp dẫn của cây (thân,cành,rễ …;cây trong các mùa)…
- Sự gần, gũi gắn bó của cây trong cuéc sèng con ng­êi nói chung:
+Cây trong đời sống sinh hoạt: cây cho bóng mát,che nắng che mưa,làm đẹp không gian…
+ Cây trong đời sống lao động
+ Cây trong các hoạt động văn hóa nghệ thuật…
- Sự gần,gũi gắn bó của cây trong cuéc sèng cña em: Qua bốn mùa cây luôn thay đổi nhưng bao giờ cũng là người bạn thân thiết của em.
+ Cây trong đời sống sinh hoạt,lao động,học tập vui chơi của em.
+ Những kỉ niệm vui buồn với cây trong những năm tháng tuổi thơ
-> cây trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của em.
+ Mong ước của em dành cho cây.
* Kết bài :
- Khẳng định vẻ đẹp gợi cảm của cây.
- Tình c¶m cña em ®èi víi loµi c©y ®ã.
III.Trả bài
1.HS tự nhận xét
2.Nhận xét chung
4.Thông báo kết quả
3.Chữa lỗi
Loại lỗi
Lỗi cụ thể
Sửa đúng
1 Chính tả:
ngoằn nghòeo
xần xùi
chổ bông
chèo lên
* Phụ âm đầu
- ngoèo
sần sùi
trổ bông
- trèo lên
* Phần vần.
sum suê
- sum sê
- táng lá
- tán
băng khoăng
kỉ niện
* Phụ âm cuối
băn khoăn
kỉ niệm
- xum xê
2. Dùng từ:
Phượng nở báo động hè về.
Phượng khoe sắc
báo hiệu hè về.
-Trong cuộc sống của chúng ta,cây lúa rất quen thuộc với chúng ta.(Thảo Vân)
*Lặp từ.
- Cây lúa đã bao đời gắn bó với người dân quê tôi,gắn với những ngày nắng hạn,mưa rào;với hình ảnh cha mồ hôi ướt đầm vãi giống,hình ảnh mẹ chân lội bùn non trong rét buốt, mưa phùn.
- Công ơn của cha mẹ vô cùng lớn lao,hùng vĩ không thể nào đếm xuể.(Ng.Lan Anh)
*Dùng từ không đúng nghĩa
*Lẫn lộn từ gần âm
Công ơn cha mẹ thật lớn lao,chẳng khác nào trời cao biển rộng,biết bao giờ con mới trả hết ân nghĩa ấy?
3. Đặt câu:
-Cứ đến đầu tháng năm,khi hoa phượng đến lúc đỏ tươi là bước vào kì thi cuối năm. (Hoài Thương)
-Cứ đến đầu tháng năm,khi hoa phượng thắp lửa đỏ rực khắp sân trường là lúc chúng em bước vào kì thi đầy khó khăn,thử thách.
Thiếu chủ ngữ.
Thêm chủ ngữ.
Ôi! tre thật cao cả mà giản dị.Tre giúp đỡ mọi người,tre chứng kiến mọi buồn vui tuổi thơ.Mỗi lần về quê,cứ nhìn thấy hàng tre thì tôi lại nhớ đến những kí ức tuổi thơ thật trong sáng,vui vẻ.Ôi! thật là cảm ơn tre rất nhiều! Yêu tre nhiều lắm tre ơi!
(Minh Ngọc)
* Chưa viết hoa chữ cái đầu câu, dùng quá nhiều từ biểu cảm,sắp xếp từ chưa hợp lí,lặp từ.
Ôi! Tre thật giản dị mà thanh cao.Tre gắn bó với người,tre chứng kiến mọi buồn vui tuổi thơ.Mỗi lần về quê,cứ nhìn thấy hàng tre thì tôi lại nhớ đến những kí ức tuổi thơ trong sáng,vui vẻ Cảm ơn tre,yêu tre nhiều lắm, tre ơi!
Em rất yêu quý cây bàng như là một người bạn thân nhất với em Dù có lớn lên em không còn ở đây nữa,nhưng em vẫn không thể nào quyên được những kỉ niệm vui buồn dưới gốc cây bàng.(Thùy Trang)
* Chưa lùi đầu dòng.
* Chưa tách câu,dựng đoạn.
* Sai chính tả.
* Lỗi dùng từ.
4. Dựng đoạn:
/
/
Yêu quý bàng, em luôn coi bàng như một người bạn thân thiết của mình.Dù mai này lớn lên,khi không còn học dưới mái trường THCS Đồng Phú mến yêu nữa,em vẫn không thể nào quên được những kỉ niệm vui buồn của một thời để nhớ để thương dưới bóng lá bàng.
5.Đọc bài viết hay.
*. Chú ý:
+ Chữ viết phải rõ ràng, không viết tắt, viết dối.
+ Dùng từ cho sát nghĩa.
+ Câu phải có đủ chủ ngữ, vị ngữ.
+ Phải biết liên kết các câu trong đoạn và các đoạn trong bài văn.
+ Đoạn văn phải có ít nhất hai câu trở lên.
+ Bài làm phải có bố cục rõ ràng và phải thể hiện đúng nhiệm vụ từng phần.
+ Thân bài phải gồm nhiều đoạn văn và mỗi đoạn phải thể hiện một ý chính.
Hướng dẫn HS tự học và chuẩn bị bài mới:
* Hướng dẫn HS tự học:
- Về nhà đọc lại bài và sửa lỗi vào sau bài làm.
- Lưu ý những điều cô căn dặn để làm tốt các bài tập làm văn sau.
-Những bài dưới điểm 5 phải làm lại vào vở.
* Chuẩn bị bài mới:
- Soạn bài: Thành ngữ.
- Đọc kỹ nội dung phần tìm hiểu bài và trả lời các câu hỏi (S/143, 144)
+ Đọc kỹ nội dung của các phần ghi nhớ.
+ Làm trước các bài tập (S/145).
Cảm ơn quý thầy cô đã đến dự giờ
. Thanh lọc môi trường, tạo không khí trong lành, tốt cho sức khỏe,…
* Ý nghĩa của cây cồng trong cuộc sống con người.
. Tạo cảnh quan đẹp, mát mẻ, nhẹ nhàng,…
* Ý nghĩa của cây cồng trong cuộc sống của em.
. Gợi nhớ trường lớp, thầy cô, bạn bè, tuổi học trò, …
. Hoa màu hồng xen lẫn trắng tạo sắc thái nhẹ nhàng,…
. Tỏa bóng mát cho mái trường, trên đường đi, góc sân, bờ ruộng,…
III. Kết bài :
- Tình cảm của em đối với cây cồng.
. Yêu quý
. Chăm sóc.
. Bảo vệ
(1 đoạn)
1. Nội dung
Đa số bài làm trình bày đúng đối tượng,đúng kiểu bài, đạt được một số yêu cầu cơ bản về nội dung biểu cảm.
1.Nội dung:
Một số bài chưa thể hiện rõ nội dung biểu cảm.
2. Phương pháp,hình thức:
- Nhìn chung, bài làm có thể hiện được phương pháp biểu cảm.
- Hầu hết bài làm có bố cục 3 phần.
2. Phương pháp,hình thức:
- Còn vài bài sa vào kể chuyện.
- Vẫn còn một số ít bài có bố cục chưa rõ ràng, còn viết thành nhiều đoạn văn.
- Còn nhiều lỗi chính tả, viết tắt, viết số, cách dùng từ, đặt câu, diễn đạt,…
Ưu
Hạn chế
Hạn chế
Ưu
3. Lời văn:
Một số bài diễn đạt khá, tương đối trôi chảy.
3. Lời văn:
Còn nhiều bài dùng lời văn chưa hợp lí, chưa rõ,…
D.Sửa cụ thể:
Loại sai
Lỗi sai
Sửa đúng
1 Chính tả:
ngoằn nghòeo
xần xùi
* Phụ âm đầu
- ngoèo
- sần sùi
* Phần vần.
- xuê
sum suê
- sum sê
- táng lá
- tán
- băng khoăng
* Phụ âm cuối
- băn khoăn
- chóng xói mòn
- chống
- xum xê
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Bùi Thị Ngà
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)