Bài 11. Tổng kết về từ vựng (Từ tượng thanh, tượng hình, một số phép tu từ từ vựng)
Chia sẻ bởi Bach The Phuong |
Ngày 08/05/2019 |
44
Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Tổng kết về từ vựng (Từ tượng thanh, tượng hình, một số phép tu từ từ vựng) thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Kính chào các thầy cô giáo & các em học sinh thân mến
về tham dự tiết học
Lớp 9D
Năm học 2009 -2010
Kiểm tra bài cũ :
1/ Phân biệt thuật ngữ và biệt ngữ xã hội ? Cho ví dụ minh họa ?
Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học công nghệ thường được dùng trong các văn bản KHCN
Ví dụ : ẩn dụ, thạch nhũ, ba-dơ .
Biệt ngữ là từ ngữ chỉ dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định .
Ví dụ : ngỗng, trúng tủ, trượt vỏ chuối ....
I/ Từ tượng hình và từ tượng thanh :
1.Khái niệm :
+ Từ tượng hình:
Gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật ( lắc lư, lảo đảo, gập ghềnh, khúc khuỷu,vật vả, xộc xệch ....)
+ Từ tượng thanh :
Mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người ( ha ha, ào ào...)
2. Một số loài vật có tên là từ tượng thanh :
Tắc kè, bò, mèo, (chim) bìm bịp, (chim) tu hú, ...
Tiết 53
Tổng kết về từ vựng
3. Xác định từ tượng hình và giá trị sử dụng của chúng trong đoạn trích
Đám mây lốm đốm, xám như đuôi con sóc nối nhau bay quấn sát ngọn cây, lê thê đi mãi, bây giờ cứ loáng thoáng nhạt dần, thỉnh thoảng đứt quãng, đã lồ lộ đằng xa một bức tranh
Từ tượng hình: lốm đốm, lê thê, loáng thoáng, lồ lộ .
Giá trị sử dụng : Miêu tả hình ảnh đám mây một cách cụ thể, sống động
II/ Một số phép tu từ từ vựng
1. Khái niệm :
a. - So sánh : là đối chiếu sự vật này với sự vật khác có nét tương đồng nhằm tăng tính chất gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt .
b. - Ẩn dụ : là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng tính chất gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt .
c. - Hoán dụ : Gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt .
d. – Nhân hóa : là gọi hoặc tả con vật,cây cối, đồ vật ...bằng những từ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật ...trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người .
e.- Nói quá : Nói quá mức độ, qui mô, tính chất của sự vật nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm
g. – Nói giảm nói tránh : dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển tránh gây cảm giác đau buồn,ghê sợ, nặng nề ; tránh thô tục, thiếu lịch sự .
II/ Một số biện pháp tu từ từ vựng :
h.- Điệp ngữ : lặp lại từ ngữ, câu để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh .
k.- Chơi chữ: Lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước ...làm cho câu văn hấp dẫn và thú vị
2/ Vận dụng kiến thức đã học về về một số phép tu từ từ vựng phân tích nét nghệ thuật độc đáo của các câu thơ trích trong Truyện Kiều :
a. Thà rằng liều một thân con
Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây
- Phép ẩn dụ :
+ Hoa, cánh: dùng để chỉ Kiều và cuộc đời của nàng .
+ Cây, lá : dùng chỉ gia đình Kiều và cuộc sống của họ .
b/ Trong như tiếng hạc bay qua
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời
Tiếng khoan như gió thoảng ngoài Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa.
- Phép so sánh :
So sánh tiếng đàn của Kiều với (tiếng hạc, tiếng suối, tiếng gió thoảng, tiếng trời đổ mưa.) những âm thanh của tự nhiên để ca ngợi tài đàn của Kiều .
c. Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một tài đành họa hai
Phép nói quá :
Kiều có sắc đẹp đến mức thiên nhiên phải hờn ghen,cái đẹp của một tuyệt thế giai nhân; không chỉ đẹp mà kiều còn có tài : sắc đành đòi một tài đành họa hai .Bằng phép nói quá tác giả thể hiện đầy ấn tượng một nhân vật tài sắc vẹn toàn
d.Gác kinh viện sách đôi nơi
Trong gang tấc lại gấp mười quan san .
- Phép nói quá :
diễn tả sự xa cách về thân phận và cảnh ngộ của Kiều và Thúc Sinh
e. Có tài mà cậy chi tài
Chữ tài liền với chữ tai một vần
Phép chơi chữ :
lợi dụng sự gần âm tài ( tài hoa) và tai ( tai họa )
3/ Vận dụng kiến thức về một số phép tu từ từ vựng phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong các câu thơ:
a . Còn trời còn nước còn non
Còn cô bán rượu anh còn say sưa
( Ca dao )
Phép điệp ngữ ( còn ) và dùng từ đa nghĩa ( say sưa ) .
Say sưa vừa được hiểu là chàng trai vì uống rượu nhiều mà say, vừa được hiểu là chàng say đắm vì tình . Nhờ cách nói đó mà chàng trai thể hiện tình cảm của mình một cách mạnh mẽ mà kín đáo
b. Gươm mài đá, đá núi cũng mòn
Voi uống nước, nước sông phải cạn
( Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo)
- phép nói quá :
nói về sự lớn mạnh của nghĩa quân Lam Sơn .
c. Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
( Hồ Chí Minh, Cảnh khuya )
- Phép so sánh :
miêu tả sắc nét và sinh động âm thanh của tiếng suối và cảnh rừng trong đêm trăng ,làm nổi bật vẻ đẹp thanh bình, thơ mộng của cảnh rừng đêm trăng và thể hiện tinh thần lạc quan và tâm hồn thi sĩ của tác giả
d. Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ
( Hồ Chí Minh, Ngắm trăng )
- Phép nhân hóa
- Nhà thơ đã nhân hóa ánh trăng, biến trăng thành người bạn tri kỷ . Nhờ phép nhân hóa mà thiên nhiên sống động, có hồn và gắn bó với con người hơn.
e. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ con nằm trên lưng
( Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát...)
- Phép ẩn dụ
- Sự gắn bó của đứa con với mẹ :con là nguồn sống, là niềm tin, niềm hy vọng của mẹ vào tương lai.
THÂN ÁI CHÀO TẠM BIỆT CÁC THẦY CÔ GIÁO & CÁC EM HỌC SINH THÂN YÊU ...
về tham dự tiết học
Lớp 9D
Năm học 2009 -2010
Kiểm tra bài cũ :
1/ Phân biệt thuật ngữ và biệt ngữ xã hội ? Cho ví dụ minh họa ?
Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học công nghệ thường được dùng trong các văn bản KHCN
Ví dụ : ẩn dụ, thạch nhũ, ba-dơ .
Biệt ngữ là từ ngữ chỉ dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định .
Ví dụ : ngỗng, trúng tủ, trượt vỏ chuối ....
I/ Từ tượng hình và từ tượng thanh :
1.Khái niệm :
+ Từ tượng hình:
Gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật ( lắc lư, lảo đảo, gập ghềnh, khúc khuỷu,vật vả, xộc xệch ....)
+ Từ tượng thanh :
Mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người ( ha ha, ào ào...)
2. Một số loài vật có tên là từ tượng thanh :
Tắc kè, bò, mèo, (chim) bìm bịp, (chim) tu hú, ...
Tiết 53
Tổng kết về từ vựng
3. Xác định từ tượng hình và giá trị sử dụng của chúng trong đoạn trích
Đám mây lốm đốm, xám như đuôi con sóc nối nhau bay quấn sát ngọn cây, lê thê đi mãi, bây giờ cứ loáng thoáng nhạt dần, thỉnh thoảng đứt quãng, đã lồ lộ đằng xa một bức tranh
Từ tượng hình: lốm đốm, lê thê, loáng thoáng, lồ lộ .
Giá trị sử dụng : Miêu tả hình ảnh đám mây một cách cụ thể, sống động
II/ Một số phép tu từ từ vựng
1. Khái niệm :
a. - So sánh : là đối chiếu sự vật này với sự vật khác có nét tương đồng nhằm tăng tính chất gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt .
b. - Ẩn dụ : là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng tính chất gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt .
c. - Hoán dụ : Gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt .
d. – Nhân hóa : là gọi hoặc tả con vật,cây cối, đồ vật ...bằng những từ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật ...trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người .
e.- Nói quá : Nói quá mức độ, qui mô, tính chất của sự vật nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm
g. – Nói giảm nói tránh : dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển tránh gây cảm giác đau buồn,ghê sợ, nặng nề ; tránh thô tục, thiếu lịch sự .
II/ Một số biện pháp tu từ từ vựng :
h.- Điệp ngữ : lặp lại từ ngữ, câu để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh .
k.- Chơi chữ: Lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước ...làm cho câu văn hấp dẫn và thú vị
2/ Vận dụng kiến thức đã học về về một số phép tu từ từ vựng phân tích nét nghệ thuật độc đáo của các câu thơ trích trong Truyện Kiều :
a. Thà rằng liều một thân con
Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây
- Phép ẩn dụ :
+ Hoa, cánh: dùng để chỉ Kiều và cuộc đời của nàng .
+ Cây, lá : dùng chỉ gia đình Kiều và cuộc sống của họ .
b/ Trong như tiếng hạc bay qua
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời
Tiếng khoan như gió thoảng ngoài Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa.
- Phép so sánh :
So sánh tiếng đàn của Kiều với (tiếng hạc, tiếng suối, tiếng gió thoảng, tiếng trời đổ mưa.) những âm thanh của tự nhiên để ca ngợi tài đàn của Kiều .
c. Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một tài đành họa hai
Phép nói quá :
Kiều có sắc đẹp đến mức thiên nhiên phải hờn ghen,cái đẹp của một tuyệt thế giai nhân; không chỉ đẹp mà kiều còn có tài : sắc đành đòi một tài đành họa hai .Bằng phép nói quá tác giả thể hiện đầy ấn tượng một nhân vật tài sắc vẹn toàn
d.Gác kinh viện sách đôi nơi
Trong gang tấc lại gấp mười quan san .
- Phép nói quá :
diễn tả sự xa cách về thân phận và cảnh ngộ của Kiều và Thúc Sinh
e. Có tài mà cậy chi tài
Chữ tài liền với chữ tai một vần
Phép chơi chữ :
lợi dụng sự gần âm tài ( tài hoa) và tai ( tai họa )
3/ Vận dụng kiến thức về một số phép tu từ từ vựng phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong các câu thơ:
a . Còn trời còn nước còn non
Còn cô bán rượu anh còn say sưa
( Ca dao )
Phép điệp ngữ ( còn ) và dùng từ đa nghĩa ( say sưa ) .
Say sưa vừa được hiểu là chàng trai vì uống rượu nhiều mà say, vừa được hiểu là chàng say đắm vì tình . Nhờ cách nói đó mà chàng trai thể hiện tình cảm của mình một cách mạnh mẽ mà kín đáo
b. Gươm mài đá, đá núi cũng mòn
Voi uống nước, nước sông phải cạn
( Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo)
- phép nói quá :
nói về sự lớn mạnh của nghĩa quân Lam Sơn .
c. Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
( Hồ Chí Minh, Cảnh khuya )
- Phép so sánh :
miêu tả sắc nét và sinh động âm thanh của tiếng suối và cảnh rừng trong đêm trăng ,làm nổi bật vẻ đẹp thanh bình, thơ mộng của cảnh rừng đêm trăng và thể hiện tinh thần lạc quan và tâm hồn thi sĩ của tác giả
d. Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ
( Hồ Chí Minh, Ngắm trăng )
- Phép nhân hóa
- Nhà thơ đã nhân hóa ánh trăng, biến trăng thành người bạn tri kỷ . Nhờ phép nhân hóa mà thiên nhiên sống động, có hồn và gắn bó với con người hơn.
e. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ con nằm trên lưng
( Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát...)
- Phép ẩn dụ
- Sự gắn bó của đứa con với mẹ :con là nguồn sống, là niềm tin, niềm hy vọng của mẹ vào tương lai.
THÂN ÁI CHÀO TẠM BIỆT CÁC THẦY CÔ GIÁO & CÁC EM HỌC SINH THÂN YÊU ...
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bach The Phuong
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)