Bài 11. Tổng kết về từ vựng (Từ tượng thanh, tượng hình, một số phép tu từ từ vựng)
Chia sẻ bởi Chu Thị Thanh Hà |
Ngày 08/05/2019 |
38
Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Tổng kết về từ vựng (Từ tượng thanh, tượng hình, một số phép tu từ từ vựng) thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Lớp: 9A2
Giáo viên thực hiện: Chu Thị Thanh Hà
Chào mừng các thầy cô giáo đến dự giờ Ngữ văn
Kiểm tra bài cũ:
Phát hiện biện pháp tu từ trong câu thơ sau:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
(“Viếng lăng Bác”- Viễn Phương)
Tiết 53:
Tổng kết từ vựng
I. Từ tượng thanh và từ tượng hình:
1.Từ tượng thanh:
Là từ mô phỏng âm thanh của người, sự vật, loài vật
VD: rì rào, ầm ầm, tí tách, ha ha,…
Tìm tên một số loài vật là từ tượng thanh
VD: tắc kè, tu hú, bìm bịp,…
2/Từ tượng hình:
Là từ gợi dáng điệu, hình ảnh, trạng thái của người và sự vật
VD: lom khom, lác đác, khúc khuỷu,…
Xác định từ tượng hình và giá trị sử dụng của chúng trong đoạn trích sau:
Đám mây lốm đốm, xám như đuôi con sóc nối nhau bay quấn sát ngọn cây, lê thê đi mãi, bây giờ cứ loáng thoáng nhạt dần, thỉnh thoảng đứt quãng, đã lồ lộ đằng xa một bức vách trắng toát.
*Từ tượng hình là: lốm đốm, lê thê, loáng thoáng, lồ lộ
- Các từ tượng hình góp phần mô tả hình ảnh đám mây một cách cụ thể, sinh động
II.Một số phép tu từ từ vựng:
1.Ôn tập một số khái niệm:
* So sánh:
Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi cảm cho sự diễn đạt.
* Ẩn dụ:
Là gọi tên sự vật,hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng nhằm tăng sức biểu cảm
* Nhân hóa:
Là cách gọi hoặc tả con vật, đồ vật, cây cối… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người, biểu thị suy nghĩ, tình cảm của con người
* Hoán dụ:
Là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt.
* Nói quá:
Là biện pháp phóng đại quy mô, tính chất, mức độ của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
* Nói giảm nói tránh:
Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề, thiếu lịch sự,…
* Điệp ngữ:
Là cách lặp đi lặp lại một từ một ngữ hay cả câu để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh.
* Chơi chữ:
Là lợi dụng đặc sắc về ngữ âm ngữ nghĩa của từ ngữ tạo ra cách nói dí dỏm, hài hước, tạo cách hiểu bất ngờ, lý thú.
VD: Trăng bao nhiêu tuổi trăng già
Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non
2.Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ sau:
a/ Thà rằng liều một thân con,
Hoa dù rã cánh là còn xanh cây.
- Ẩn dụ: + hoa, cánh: chỉ Kiều và cuộc đời Kiều
+ lá, cây: chỉ gia đình Thúy Kiều
b/ Trong như tiếng hạc bay qua,
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.
Tiếng khoan như gió thoảng ngoài,
Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa.
- So sánh tiếng đàn của Thúy Kiều với âm thanh của tự nhiên (tiếng hạc, tiếng suối, tiếng gió, tiếng mưa) có nhiều cung bậc khác nhau -> tài đàn của Kiều.
c/ Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một tài đành họa hai.
- Ẩn dụ: đôi mắt trong sáng, long lanh như làn nước mùa thu, đôi lông mày thanh tú trên gương mặt trẻ trung…
Nói quá: Thúy Kiều có sắc đẹp đến mức hoa ghen, liễu hờn, … tài sắc vẹn toàn
d/ Gác kinh viện sách đôi nơi
Trong gang tấc lại gấp mười quan san.
- Nói quá: cực tả sự xa cách giữa thân phận và cảnh ngộ của Thúy Kiều và Thúc Sinh
e/ Có tài mà cậy chi tài
Chữ tài liền với chữ tai một vần
3.Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu thơ sau:
a/ Còn trời còn nước còn non
Còn cô bán rượu anh còn say sưa (Ca dao)
- Điệp từ “còn” , dùng từ đa nghĩa “say sưa” -> thể hiện tình cảm một cách kín đáo
b/ Gươm mài đá, đá núi cũng mòn
Voi uống nước, nước sông phải cạn (Bình Ngô đại cáo)
- Nói quá: k.định sự lớn mạnh của nghĩa quân Lam Sơn
- Chơi chữ : tài - tai
c/ Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. (Cảnh khuya- HCM)
So sánh tiếng suối với tiếng hát trẻ trung, trong trẻo,gần gũi với con người, làm nổi bật vẻ đẹp của cảnh rừng khuya dưới đêm trăng ; tinh thần lạc quan cách mạng
d/ Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ. (Ngắm trăng- HCM)
- Nhân hóa người và trăng như tri âm, tri kỉ, giao hòa, giao cảm, găn bó -> Tâm hồn thi sĩ - chiến sĩ.
d/ Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng.
( Khúc hát ru… Nguyễn Khoa Điềm)
- Ẩn dụ: “mặt trời” chỉ em bé trên lưng mẹ, thể hiện sự gắn bó của con đối với mẹ, em là nguồn sống, là niềm tin, là niềm vui của mẹ.
Củng cố:
Các phép tu từ về từ vựng và tác dụng của phép tu từ trong nói viết.
Hướng dẫn học ở nhà:
Hoàn thiện bài tập;
Viết đoạn văn có phép tu từ từ vựng và phân tích giá trị biểu cảm của nó
- Chuẩn bị bài Tập làm thơ tám chữ
Giờ học kết thúc
Kính chúc các thầy cô mạnh khỏe
Chúc các em chăm ngoan, học giỏi
Giáo viên thực hiện: Chu Thị Thanh Hà
Chào mừng các thầy cô giáo đến dự giờ Ngữ văn
Kiểm tra bài cũ:
Phát hiện biện pháp tu từ trong câu thơ sau:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
(“Viếng lăng Bác”- Viễn Phương)
Tiết 53:
Tổng kết từ vựng
I. Từ tượng thanh và từ tượng hình:
1.Từ tượng thanh:
Là từ mô phỏng âm thanh của người, sự vật, loài vật
VD: rì rào, ầm ầm, tí tách, ha ha,…
Tìm tên một số loài vật là từ tượng thanh
VD: tắc kè, tu hú, bìm bịp,…
2/Từ tượng hình:
Là từ gợi dáng điệu, hình ảnh, trạng thái của người và sự vật
VD: lom khom, lác đác, khúc khuỷu,…
Xác định từ tượng hình và giá trị sử dụng của chúng trong đoạn trích sau:
Đám mây lốm đốm, xám như đuôi con sóc nối nhau bay quấn sát ngọn cây, lê thê đi mãi, bây giờ cứ loáng thoáng nhạt dần, thỉnh thoảng đứt quãng, đã lồ lộ đằng xa một bức vách trắng toát.
*Từ tượng hình là: lốm đốm, lê thê, loáng thoáng, lồ lộ
- Các từ tượng hình góp phần mô tả hình ảnh đám mây một cách cụ thể, sinh động
II.Một số phép tu từ từ vựng:
1.Ôn tập một số khái niệm:
* So sánh:
Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi cảm cho sự diễn đạt.
* Ẩn dụ:
Là gọi tên sự vật,hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng nhằm tăng sức biểu cảm
* Nhân hóa:
Là cách gọi hoặc tả con vật, đồ vật, cây cối… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người, biểu thị suy nghĩ, tình cảm của con người
* Hoán dụ:
Là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt.
* Nói quá:
Là biện pháp phóng đại quy mô, tính chất, mức độ của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
* Nói giảm nói tránh:
Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề, thiếu lịch sự,…
* Điệp ngữ:
Là cách lặp đi lặp lại một từ một ngữ hay cả câu để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh.
* Chơi chữ:
Là lợi dụng đặc sắc về ngữ âm ngữ nghĩa của từ ngữ tạo ra cách nói dí dỏm, hài hước, tạo cách hiểu bất ngờ, lý thú.
VD: Trăng bao nhiêu tuổi trăng già
Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non
2.Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ sau:
a/ Thà rằng liều một thân con,
Hoa dù rã cánh là còn xanh cây.
- Ẩn dụ: + hoa, cánh: chỉ Kiều và cuộc đời Kiều
+ lá, cây: chỉ gia đình Thúy Kiều
b/ Trong như tiếng hạc bay qua,
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.
Tiếng khoan như gió thoảng ngoài,
Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa.
- So sánh tiếng đàn của Thúy Kiều với âm thanh của tự nhiên (tiếng hạc, tiếng suối, tiếng gió, tiếng mưa) có nhiều cung bậc khác nhau -> tài đàn của Kiều.
c/ Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một tài đành họa hai.
- Ẩn dụ: đôi mắt trong sáng, long lanh như làn nước mùa thu, đôi lông mày thanh tú trên gương mặt trẻ trung…
Nói quá: Thúy Kiều có sắc đẹp đến mức hoa ghen, liễu hờn, … tài sắc vẹn toàn
d/ Gác kinh viện sách đôi nơi
Trong gang tấc lại gấp mười quan san.
- Nói quá: cực tả sự xa cách giữa thân phận và cảnh ngộ của Thúy Kiều và Thúc Sinh
e/ Có tài mà cậy chi tài
Chữ tài liền với chữ tai một vần
3.Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu thơ sau:
a/ Còn trời còn nước còn non
Còn cô bán rượu anh còn say sưa (Ca dao)
- Điệp từ “còn” , dùng từ đa nghĩa “say sưa” -> thể hiện tình cảm một cách kín đáo
b/ Gươm mài đá, đá núi cũng mòn
Voi uống nước, nước sông phải cạn (Bình Ngô đại cáo)
- Nói quá: k.định sự lớn mạnh của nghĩa quân Lam Sơn
- Chơi chữ : tài - tai
c/ Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. (Cảnh khuya- HCM)
So sánh tiếng suối với tiếng hát trẻ trung, trong trẻo,gần gũi với con người, làm nổi bật vẻ đẹp của cảnh rừng khuya dưới đêm trăng ; tinh thần lạc quan cách mạng
d/ Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ. (Ngắm trăng- HCM)
- Nhân hóa người và trăng như tri âm, tri kỉ, giao hòa, giao cảm, găn bó -> Tâm hồn thi sĩ - chiến sĩ.
d/ Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng.
( Khúc hát ru… Nguyễn Khoa Điềm)
- Ẩn dụ: “mặt trời” chỉ em bé trên lưng mẹ, thể hiện sự gắn bó của con đối với mẹ, em là nguồn sống, là niềm tin, là niềm vui của mẹ.
Củng cố:
Các phép tu từ về từ vựng và tác dụng của phép tu từ trong nói viết.
Hướng dẫn học ở nhà:
Hoàn thiện bài tập;
Viết đoạn văn có phép tu từ từ vựng và phân tích giá trị biểu cảm của nó
- Chuẩn bị bài Tập làm thơ tám chữ
Giờ học kết thúc
Kính chúc các thầy cô mạnh khỏe
Chúc các em chăm ngoan, học giỏi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Chu Thị Thanh Hà
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)