Bài 11. Tổng kết về từ vựng (Từ tượng thanh, tượng hình, một số phép tu từ từ vựng)

Chia sẻ bởi Nguyễn Thanh Hà | Ngày 08/05/2019 | 34

Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Tổng kết về từ vựng (Từ tượng thanh, tượng hình, một số phép tu từ từ vựng) thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

Chào mừng các thầy cô giáo về dự giờ
Ti?ng Vi?t
Luu Quang Vu
"Chua ch? vi?t dó v?n trũn ti?ng núi
V?ng trang cao dờm cỏ l?n sao m?.
ễi ti?ngVi?t nhu d?t c�y nhu l?a
ểng tre ng� v� m?m m?i nhu to.
Ti?ng tha thi?t núi thu?ng nghe nhu hỏt
K? m?i di?u b?ng rớu rớt õm thanh.
Nhu giú nu?c khụng th? n�o n?m b?t
D?u huy?n tr?m, d?u ngó chờnh vờnh"
(trích)
TIẾT 53.
TỔNG KẾT TỪ VỰNG

(tiếp theo)










I-Từ tượng thanh và từ tượng hình
1- Khái niệm:
- Từ tượng thanh:
Là những từ mô phỏng âm thanh của tự
nhiên,của con người.
* Ví dụ:
- Từ tượng hình:
Là những từ gợi tả hình ảnh dáng vẻ, trạng
thái của tự nhiên, của con người.
* Ví dụ:
+ Ào ào, ầm ầm,lao xao, gâu gâu, meo meo,khì khì..
+ “Tiếng chim vách núi nhỏ dần.
Rì rầm tiếng suối khi gần khi xa,” ( Trần Đăng Khoa)
Lắc lư, nghiêng ngả, chồm chồm, duyên dáng…..
“Lom khom dưới núi tiều vài chú,
Lác đác bên sông chợ mấy nhà” (Bà Huyện Thanh Quan)
Công dụng:
Gợi hình, ảnh âm thanh của tự nhiên,con người
cụ thể, sống động.

“Đám mây
lốm đốm,
xám như đuôi con sóc nối
bây giờ cứ
loáng thoáng
nhạt dần,
thỉnh thoảng
đứt quãng,
đã
lồ lộ
đằng xa một bức vách trắng
2. Xác định từ tượng hình và giá trị sử dụng của chúng trong đoạn trích sau:
nhau
bay quấn sát ngọn cây
lê thê
đi mãi,
toát.
Giải nghĩa các từ tượng hình đó
+ Lốm đốm:
Chỗ đen,chỗ trắng
+ Lê thê:
Kéo dài đi mãi ,gây cảm giác khó chịu
+ Loáng thoáng:
Lúc có ,lúc không
+Thỉnh thoảng:
Xuất hiện không thường xuyên
Phô bày ra,lộ rõ ra
Hình ảnh đám mây hiện lên cụ thể sống động như hiện ra trước mắt người đọc từ hình dáng đến màu sắc.
+ Lồ lộ:
So sánh hai đoạn văn,xem có gì khác ?

. Đám mây lốm đốm, xám như đuôi con sóc nối nhau bay quấn sát ngọn cây, lê thê đi mãi,bây giờ cứ loáng thoáng nhạt dần, thỉnh thoảng đứt quãng, đã lồ lộ đằng xa một bức vách trắng toát.(Tô Hoài)
.
1
2
Các từ tượng hình ở đoạn văn (2) bị lược bỏ hoặc được thay
thế bằng từ khác.
- Sức gợi hình gợi cảm của đám mây đã bị giảm đi rất nhiều.Chứng tỏ, giá trị sử dụng của những từ tượng hình trong biểu đạt, biểu cảm đối tượng miêu tả là rất lớn.
- Chứng tỏ tài quan sát tưởng tượng miêu tả thiên nhiên của nhà văn Tô Hoài.
Đám mây lốm đốm, xám
như đuôi con sóc,
nối nhau bay quấn sát ngọn
cây,
kéo dài đi mãi,
bây giờ cứ
…nhạt dần,
thỉnh thoảng đứt
quãng, đã
hiện rõ
đằng xa một
bức vách trắng toát.
Để làm nổi bật giá trị của từ tượng thanh, tượng hình trong văn bản ta cần:
- Xác định chính xác các từ có tính biểu cảm cao trong văn bản.
- Giải nghĩa chính xác các từ tìm đựơc
- Đặt vào trong văn cảnh để thấy được giá trị sử dụng của chúng trong đoạn văn.
- Lập luận khẳng định giá trị sử dụng của chúng trong đoạn văn bằng cách lược bỏ,hoặc thay thế những từ có sẵn trong văn bản bằng các từ khác. Đồng thời khẳng định tài năng sử dụng ngôn ngữ của tác giả.
II- Một số biện pháp tu từ từ vựng
1- Ôn lại khái niệm : So sánh, nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ ,nói quá, nói giảm nói tránh, chơi chữ.
So sánh:
Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ 1:
giương to
mảnh hồn làng
Cánh buồm
như
Ví dụ 2: Tươi như hoa;Rẻ như bèo; Hiền như đất…
giương to
Cánh buồm
b) Ẩn dụ:
- Ví dụ1: Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền

Ví dụ 2: Dùng nhiều trong lời nói hàng ngày làm cho lời nói đậm đà màu sắc biểu cảm:giọng cô giáo nghe nhẹ nhàng; câu chuyện quá nhạt nhẽo; bàn tay vàng; giọng hát vàng….
Là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật,hiện tượng khác có nét tương đồng nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi tả cho diễn đạt

C) Hoán dụ:
- Gọi tên sự vật, hiện tượng,khái niệm này bằng
tên sự vật,hiện tượng,khái niệm khác có mối
quan hệ gần gũi với nó
nhằm tăng sức gợi hình,
gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ 1:
Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thànhcơm
(Hoàng Trung Thông)
Ví dụ 2:
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có
(Phạm Tiến Duật)
một trái tim
d) Nhân hoá:
- Là gọi hoặc tả con vật,cây cối, đồ vật,bằng những từ ngữ vốn dùng để tả con người làm cho thế giới loài vật cây cối trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những tình cảm của con người

Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta (Ca dao)
- Vídụ 2:
Con đường lượn vòng, đá đổ mồ hôi
cái bụng muốn đi, cái chân không muốn bước
- Ví dụ 1:
- Điệp ngữ có khả năng tạo hình,mô phỏng âm thanh,diễn tả nhiều sắc thái khác nhau của tình cảm: vui mừng,cảm động,thiết tha ,trìu mến,đau thương,thâm trầm…..
Ví dụ:
e) Điệp ngữ:
Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ ngữ(hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý,gây cảm xúc mạnh. Cách lặp lại như vậy gọi là phép điệp ngữ;từ ngữ được lặp lại gọi là điệp ngữ.
(Tiếng gà trưa – Xuân Quỳnh)
Nghe
gọi về tuổi thơ”
Nghe
bàn chân đỡ mỏi
“Nghe
xao động nắng trưa
C) Nói quá :
- Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô
tính chất của sự vật,hiện tượng được miêu tả
để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu
cảm.
Ví dụ 1
Đêm tháng năm
chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười
chưa cười đã tối
Ví dụ 2:
Chạy vắt chân lên cổ,cười vỡ bụng
khoẻ như voi, nhanh như cắt……
h) Nói giảm,nói tránh:
Là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị,uyển chuyển tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục,thiếu lịch sự.
Ví dụ1: Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta
(Nguyễn Khuyến)
- Ví dụ 2: Trong lời nói hàng ngày: học chưa tốt, cháu chưa ngoan, bệnh không nặng lắm….
i) Chơi chữ:
Là lợi dụng đặc sắc về âm,về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm,hài hước… làm câu văn hấp dẫn thú vị.





Còn trời còn nước còn non
Còn cô bán rượu anh còn
Ví dụ1:
say sưa
(Ca dao)
Ví dụ 2:
Có tài mà cậy chi tài
Chữ
tài
liền với chữ
tai
một vần
(Nguyễn Du)
Tất cả các biện pháp tu từ đều có tác dụng chung: đem lại cho lời nói hàng ngày cũng như trong nghệ thuật giàu cảm xúc,hình ảnh,tạo ấn tượng mạnh cho người đọc người nghe.
2. Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu thơ sau (trích từ Truyện Kiều của Nguyễn Du)
Phép ẩn dụ tu từ: Từ hoa, cánh dùng để chỉ Thuý Kiều và cuộc đời của nàng.Từ cây, lá dùng để chỉ gia đình của Thuý Kiều và cuộc sống của họ.Làm nổi bật tấm lòng hiếu thuận, giàu đức hy sinh của nàng Kiều. Đồng thời khắc sâu nỗi đớn đau bất hạnh cả thể xác và tinh thần của người con gái tài sắc.
Hoa
dù rã
cánh

còn xanh
cây
Thà rằng liều một thân con.
a)
b) Gác kinh viện sách đôi nơi
Trong gang tấc lại cách mười quan san
Phép nói quá: gác Quan Âm nơi Thuý Kiều bị Hoạn Thư bắt ra chép đọc kinh gần phòng đọc sách của Thúc Sinh. Gần nhau trong gang tấc nhưng cách trở gấp mười quan san . Lối nói quá có tác dụng cực tả sự xa cách và thân phận của Thuý Kiều.
Trong
như
tiếng hạc bay qua,
Đục
như
tiếng suối mới sa nửa vời.
Tiếng khoan
như
gió thoảng ngoài,
Tiếng mau sầm sập
trời đổ mưa.
như
c)
- Mỗi tiếng đàn vang lên là mỗi cung bậc cảm xúc của Kiều được rãi bầy,thổ lộ:
+Lúc trong trẻo,vút bay,thảng thốt.
+Lúc lại trầm xuống,lắng đọng,bối rối suy tư
+Lúc nhẹ nhàng,đến mơ màng khó nắm bắt.
+Lúc lại như hối thúc, giục giã, dồn dập
- Lấy thơ để tả nhạc, tả nhạc để tả tình,tả ngón đàn tuyệt kỹ của Kiều.

d)



Ẩn dụ
Nói quá; Nhân hoá
Nói quá
Chân dung nàng Kiều hiện lên thật ấn tượng:Một trí tuệ tinh anh,một tâm hồn đầy sức sống.Tài sắc vượt ra khỏi khuôn mẫu của tạo hoá,sắc đẹp lộng lẫy,sang trọng nhưng vẫn nồng nàn đằm thắm.


Làn thu thuỷ
nét xuân sơn
Hoa ghen thua
thắm
liễu hờn kém
xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một tài đành hoạ hai
Phân tích nghệ thuật độc đáo của các câu thơ,bài thơ qua các biện pháp tu từ:
Xác định chính xác các biện pháp tu từ.
Phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ.
+ Giá trị biểu đạt: vật,việc,cảnh,người hiện lên qua hình ảnh như thế nào(giá trị gợi hình).
+ Giá trị biểu cảm: những cảm xúc,liên tưởng được gợi lên qua biện pháp tu từ (giá trị gợi cảm).
- Lập luận để khẳng định cái hay, độc đáo của các biện pháp tu từ và cái tài của tác giả.



So sánh
Điêp
ngữ
So sánh + Điêp ngữ
Điệp ngữ

a)
lồng
Cảnh khuya
như
vẽ
Chưa ngủ
chưa ngủ
vì lo nỗi nước nhà
(Cảnh Khuya-Hồ Chí Minh)
người
như
Tiếng suối trong
tiếng hát xa
Trăng
lồng
cổ thụ bóng
hoa
Tiếng suối như tiếng hát con người, có âm vực,giai điệu,sống động,trầm bổng,gần xa.
- Điệp ngữ “lồng” 2lần trên cùng một dòng thơ,hoạ lên bức tranh tuyệt đẹp:vượt qua không gian,cảnh vật vốn cách xa nhau bỗng giao hoà tương ngộ,trùng phùng, ẩn hiện trong nhau,toả sáng cho nhau.
-Điệp ngữ “chưa ngủ” như “bản lề khép mở hai tâm trạng”: chiến sĩ-thi sĩ. Một tâm trạng say đắm thiên nhiên.Một tấm lòng hướng về đất nước không nguôi.
3)
Gươm mài
đá
đá núi cũng mòn
Voi uống
nước
nước sông phải cạn
b)
c)
Người
ngắm
trăng
soi
ngoài cửa sổ
Trăng nhòm
khe cửa
ngắm
nhà thơ
(Hồ Chí Minh)
(Nguyễn Trãi)
d)
Mặt trời
của bắp thì
Mặt trời
của mẹ,em nằm trrên lưng
(Nguyễn Khoa Điềm)
Nói quá +Điệpngữ+Nhân hoá
Nhân hoá + Điệp ngữ
trên đồi
nằm
Nhân hoá + Điệp ngữ
Xin trân trọng
cảm ơn các thầy cô giáo, và tất cả các em!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thanh Hà
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)