Bài 11. Tổng kết về từ vựng (Từ tượng thanh, tượng hình, một số phép tu từ từ vựng)

Chia sẻ bởi Mai Thị Lan Thanh | Ngày 07/05/2019 | 31

Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Tổng kết về từ vựng (Từ tượng thanh, tượng hình, một số phép tu từ từ vựng) thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

Tiết 52. TỔNG KẾT VỀ
TỪ VỰNG. (Tiếp)
I. Từ tượng thanh và từ tượng hình:
3. Xác định từ tượng hình và giá trị sử dụng của chúng trong đoạn trích:
“Đám mây lốm đốm, xám như đuôi con sóc nối nhau bay quấn sát ngọn cây, lê thê đi mãi, bây giờ cứ loáng thoáng nhạt dần, thỉnh thoảng đứt quãng, đã lồ lộ đằng xa một bức vách trắng toát.”
*Từ tượng hình:
Lốm đốm, lê thê, loáng thoáng, lồ lộ.
* Giá trị sử dụng:
Miêu tả đám mây một cách cụ thể, sinh động.
II. Các phép tu từ từ vựng:
* Khái niệm:
- So sánh:
- Nhân hóa:
- Ẩn dụ:
- Hoán dụ:
- Nói quá:
- Nói giảm, nói tránh:
- Điệp ngữ:
- Liệt kê:
- Chơi chữ:
(1) So sánh:



Dối chiếu sự vật, sự việc này với sự việc khác có nét tương đồng làm tăng sức gợi hình gợi cảm.


VD: "Trong nhu ti?ng h?c bay qua,
D?c nhu nu?c su?i m?i sa n?a v?i
Ti?ng khoan nhu giú tho?ng ngo�i,
Ti?ng mau s?m s?p nhu tr?i d? mua "
(Truy?n Ki?u - Nguy?n Du)

.
(2) Nhân hóa:
Gọi hoặc tả s? v?t bằng những từ ngữ vốn dùng để gọi hoặc tả người.
(3) Ẩn dô:
So sánh ngầm làm tăng sự biểu cảm.
VD: Thà rằng liều một thân con
Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây

(4) Hoán dụ:

Dùng tên sự vật, hiện tượng này gọi thay cho tên sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi để tăng sức biểu cảm.


VD: Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay
(5)Nói quá:

Phóng đại m?c d?, qui mô, tính ch?t của sự vật hiện tượng để nh?n m?nh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
VD: Gác kinh viện sách đôi nơi
Trong gang tấc lại gấp mười quan san
(6) Nói giảm - nói tránh:

Cách nói tế nhị, uyển chuyển tránh gây cảm giác quá đau buồn ghê sự nặng nề, tránh thô tục thiếu lịch sự.
VD: Bỗng lòe chớp đỏ
Thôi rôi rồi Lượm ơi!
(7) Điệp ngữ:

Lặp lại từ ngữ hoặc c? câu làm tăng giá trị cho lời văn.
(8) Liệt kê:
VD: Từ Triệu ,Đinh, Lý, Trần bao đời
gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường,Tống, Nguyên
mỗi bên xưng đế một phương
Sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ, cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc của thực tế,tư tưởng, tình cảm.
9. Ch¬i ch÷:

Là lợi dụng đặc sắc về âm nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm hài hước làm cho câu văn, cõu tho hấp dẫn và thú vị.
VD: Có tài mà cậy chi tài
Chữ tài đi với chữ tai một vần
2 (tr.147). Phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ sau:
Thà rằng liều một thân con, Hoa dù rã cánh, lá còn xanh cây.
Trong như tiếng hạc bay qua, Đục như nước suối mới sa nửa vời. Tiếng khoan như gió thoảng ngoài, Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa.
c. Làn thu thủy, nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm,liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành họa hai.

d. Gác kinh, viện sách đôi nơi,
Trong gang tấc lại gấp mười quan san.

e. Có tài mà cậy chi tài,
Chữ tài liền với chữ tai một vần.
3. Phân tích nét độc đáo trong những câu
(đoạn) sau:
b. Gươm mài đá, đá núi cũng mòn,
Voi uống nước, nước sông phải cạn
( Nguyễn Trãi,Bình Ngô đại cáo)
a. Còn trời còn nước còn non
Còn cô bán rượu anh còn say sưa .
( Ca dao)
c. Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa,
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
(Hồ Chí Minh, Cảnh khuya)

d. Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
( Hồ Chí Minh, Ngắm trăng)
e. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi,
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng.
(Nguyễn Khoa Điềm,
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ)
* Từ tượng hình, từ tượng thanh: Cho các từ: Lom khom, lò dò, lộp bộp, lù đù, khấp khểnh, lách cách, ngóc ngách, ngoằn ngoèo, rì rào, tí tách, run rẩy, rung rinh, rúc rích, rủ rỉ, lô nhô, lí nhí, bì bõm, thập thò, léo nhéo, the thé.

Hãy phân loại:
1. Từ tượng thanh: 2. Từ tượng hình:

*Phân loại:
1. Từ tượng thanh: 2. Từ tượng hình:
- lộp bộp - Lom khom,
- lách cách - lò dò
- rì rào - lù đù,
- tí tách - khấp khểnh
- rúc rích - ngóc ngách
- rủ rỉ - ngoằn ngoèo
- lí nhí, - run rẩy,
- bì bõm - rung rinh
- léo nhéo - lô nhô
- the thé - thập thò


“Anh đội viên mơ màng
Như nằm trong giấc mộng
Bóng Bác cao lồng lộng
Ấm hơn ngọn lửa hồng”

Các kiểu so sánh:
2 kiểu: + So sánh ngang bằng.
+ So sánh không ngang
bằng.
Đời người bằng một gang tay
Ai hay ngủ ngày còn được nửa gang.
(Ca dao)
Chàng Cóc ơi ! Chàng Cóc ơi !
Thiếp bén duyên chàng có thế thôi
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé!
Ngàn năm khôn chuộc thói bôi vôi
( Khóc Tổng Cóc – Hồ Xuân Hương)
=> Nói quá
=> Chơi chữ


Bao giờ rau diếp làm đình
Gỗ lim làm ghém thì mình lấy ta
Bao giờ trạch đẻ ngọn đa
Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình.


=> Nói quá
“Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm
Con đi đánh giặc mười năm
Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi”.
=> So sánh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Mai Thị Lan Thanh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)